Chương III Luật Trồng trọt 2018: Phân bón
Số hiệu: | 31/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1133 đến số 1134 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Được gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại VN
Đây là quy định mới tại Luật trồng trọt 2018 , được Quốc hội thông qua vào ngày 19/11/2018.
Theo đó, Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được gia hạn khi hết thời gian lưu hành (thay vì phải làm thủ tục công nhận lại theo Nghị định 108/2017/NĐ-CP ngày 20/9/2017) khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có yêu cầu của tổ chức, cá nhân có phân bón đã được công nhận lưu hành;
- Đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón;
- Báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng phân bón theo quy định.
Trên cơ sở này, trong thời gian tới, Chính phủ sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự thủ tục và thẩm quyền gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết thời hạn và được gia hạn, cấp lại theo quy định của Luật này.
Kể từ ngày 01/01/2020, Luật trồng trọt 2018 chính thức có hiệu lực và Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 hết hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân bón là hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, trừ phân bón hữu cơ được sản xuất để sử dụng không vì mục đích thương mại, phân bón được nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này; phân bón được sản xuất để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có thời hạn là 05 năm và được gia hạn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoạt động trong lĩnh vực phân bón tại Việt Nam được đứng tên đăng ký công nhận lưu hành phân bón.
4. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được đứng tên đăng ký công nhận một tên phân bón cho mỗi công thức thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón.
1. Điều kiện cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
a) Đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón;
b) Có kết quả khảo nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia, trừ loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này.
2. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành;
b) Quyết định công nhận phân bón lưu hành bị mất, hư hỏng;
c) Thay đổi tên phân bón theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được gia hạn khi đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
b) Đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón;
c) Báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng phân bón theo quy định.
4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
1. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam bị hủy bỏ trong trường hợp sau đây:
a) Có bằng chứng khoa học mới về phân bón có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường;
b) Phát hiện sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng với phân bón đã được công nhận lưu hành.
2. Việc hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý chuyên ngành về phân bón tổng hợp thông tin đánh giá và xem xét hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân được sản xuất, nhập khẩu phân bón này tối đa là 06 tháng; được mua bán, sử dụng tối đa là 12 tháng kể từ ngày quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý chuyên ngành về phân bón kiểm tra, rà soát hồ sơ, tài liệu công nhận phân bón để xem xét hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân phải chấm dứt ngay việc sản xuất, nhập khẩu, mua bán, sử dụng phân bón kể từ ngày quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực.
3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
1. Phân bón phải được khảo nghiệm trước khi được công nhận lưu hành, trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các loại phân bón không phải khảo nghiệm bao gồm:
a) Phân bón hữu cơ sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ là chất hữu cơ tự nhiên, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Phân bón vô cơ đơn sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ chứa đạm (N) hoặc lân (P) hoặc kali (K), đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Phân bón vô cơ phức hợp sử dụng để bón rễ trong thành phần chỉ chứa các nguyên tố dinh dưỡng đạm (N), lân (P), kali (K) được liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Phân bón được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
3. Phân bón được khảo nghiệm cả diện rộng và diện hẹp; khảo nghiệm diện rộng chỉ được tiến hành sau khi kết thúc khảo nghiệm diện hẹp.
4. Việc khảo nghiệm phân bón thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia do tổ chức được công nhận đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm.
5. Lượng phân bón được sản xuất, nhập khẩu để khảo nghiệm được xác định dựa trên liều lượng bón cho từng loại cây trồng và diện tích khảo nghiệm thực tế theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón.
1. Tổ chức khảo nghiệm phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học và phải tham gia tập huấn khảo nghiệm phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Có đủ số lượng nhân lực thực hiện khảo nghiệm, không kể người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm, có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và phải tham gia tập huấn khảo nghiệm phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón.
2. Chính phủ quy định số lượng nhân lực tối thiểu thực hiện khảo nghiệm của tổ chức khảo nghiệm phân bón; hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp, thu hồi Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm:
a) Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất;
b) Có dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại, dạng phân bón;
c) Có phòng thử nghiệm hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và được cập nhật với tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành về quản lý chất lượng;
đ) Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;
e) Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón có thời hạn là 05 năm và được cấp lại.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
1. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón; trường hợp buôn bán phân bón do mình sản xuất thì không phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm:
a) Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
b) Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;
c) Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.
Việc xuất khẩu phân bón thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương hoặc theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
1. Tổ chức, cá nhân có phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu phân bón trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam và không cần Giấy phép nhập khẩu phân bón.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón chưa được công nhận lưu hành tại Việt Nam phải có Giấy phép nhập khẩu phân bón trong trường hợp sau đây:
a) Phân bón để khảo nghiệm;
b) Phân bón dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí;
c) Phân bón sử dụng trong dự án của nước ngoài tại Việt Nam;
d) Phân bón làm quà tặng, làm hàng mẫu;
đ) Phân bón tham gia hội chợ, triển lãm;
e) Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học;
g) Phân bón làm nguyên liệu để sản xuất phân bón khác;
h) Phân bón tạm nhập, tái xuất hoặc phân bón quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam; phân bón gửi kho ngoại quan; phân bón nhập khẩu vào khu chế xuất.
3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón.
1. Phân bón được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng phục vụ quản lý nhà nước đối với phân bón phải được chứng nhận lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Việc lấy mẫu phân bón để thử nghiệm chất lượng phục vụ quản lý nhà nước phải do người có Giấy chứng nhận lấy mẫu phân bón thực hiện.
4. Chính phủ quy định nội dung, thời gian, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lấy mẫu phân bón.
1. Phân bón nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng, trừ phân bón nhập khẩu quy định tại các điểm a, d, đ, e và h khoản 2 Điều 44 của Luật này.
2. Kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu do cơ quan quản lý chuyên ngành về phân bón thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện.
3. Hồ sơ kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu phải được lưu trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày ban hành thông báo kết quả kiểm tra nhà nước.
4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu.
1. Tên phân bón khi đăng ký không được trùng với tên phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
2. Tên phân bón không làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng, thành phần và loại phân bón.
3. Tên phân bón không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc; trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của phân bón, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
4. Đối với phân bón hỗn hợp, trường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên phân bón phải đặt theo thứ tự tên loại phân bón, thành phần, ký hiệu riêng, chữ số định lượng thành phần có trong tên, ký hiệu riêng khác (nếu có).
Các thành phần và chữ số định lượng thành phần theo thứ tự nguyên tố dinh dưỡng đa lượng đạm (N), lân (P), kali (K), nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, chất hữu cơ, chất bổ sung khác (nếu có).
1. Phân bón khi lưu thông trên thị trường phải được ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại phân bón;
b) Mã số phân bón;
c) Đối với phân bón lá phải ghi rõ cụm từ “Phân bón lá”.
2. Nội dung ghi trên nhãn phải đúng với nội dung trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có quyền sau đây:
a) Sản xuất phân bón được công nhận lưu hành tại Việt Nam;
b) Sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quảng cáo phân bón theo quy định tại Điều 49 của Luật này;
d) Được buôn bán phân bón do mình sản xuất.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có nghĩa vụ sau đây:
a) Duy trì đầy đủ các điều kiện sản xuất phân bón quy định tại Điều 41 của Luật này trong quá trình hoạt động sản xuất phân bón;
b) Sản xuất phân bón đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng;
c) Thực hiện đúng nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;
d) Thử nghiệm đối với từng lô phân bón thành phẩm trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Lưu kết quả thử nghiệm theo hạn sử dụng của lô phân bón và bảo quản mẫu lưu trong thời gian là 06 tháng kể từ khi lấy mẫu;
đ) Thu hồi, xử lý phân bón không bảo đảm chất lượng và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phân bón; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho người lao động trực tiếp sản xuất phân bón;
h) Hằng năm, báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
i) Chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón có quyền sau đây:
a) Buôn bán phân bón được công nhận lưu hành tại Việt Nam;
b) Được cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng, bồi dưỡng chuyên môn phân bón.
2. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón có nghĩa vụ sau đây:
a) Duy trì đầy đủ các điều kiện buôn bán phân bón quy định tại Điều 42 của Luật này trong quá trình buôn bán phân bón;
b) Bảo quản phân bón ở nơi khô ráo, không để lẫn với các loại hàng hóa khác làm ảnh hưởng đến chất lượng phân bón;
c) Kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Cung cấp chứng từ hợp pháp để truy xuất nguồn gốc phân bón;
e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn sử dụng phân bón theo đúng nội dung ghi trên nhãn phân bón;
h) Chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức khảo nghiệm phân bón có quyền sau đây:
a) Tiến hành khảo nghiệm phân bón trên cơ sở hợp đồng với tổ chức, cá nhân đề nghị;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm phân bón trên cơ sở hợp đồng với tổ chức, cá nhân đề nghị.
2. Tổ chức khảo nghiệm phân bón có nghĩa vụ sau đây:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Luật này;
b) Thực hiện khảo nghiệm phân bón khách quan, chính xác;
c) Tuân thủ đúng tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và yêu cầu khảo nghiệm;
d) Báo cáo kết quả khảo nghiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm;
đ) Lưu giữ nhật ký đồng ruộng, số liệu thô, đề cương khảo nghiệm, báo cáo kết quả khảo nghiệm trong thời gian là 05 năm kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
h) Gửi đề cương khảo nghiệm phân bón cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi khảo nghiệm trước khi tiến hành khảo nghiệm;
i) Hằng năm, báo cáo kết quả hoạt động khảo nghiệm phân bón với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
1. Người lấy mẫu phân bón có quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin có liên quan đến hoạt động lấy mẫu phân bón;
b) Được tập huấn về lấy mẫu phân bón.
2. Người lấy mẫu phân bón có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện lấy mẫu theo đúng tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón, bảo đảm khách quan;
b) Bảo mật thông tin, số liệu liên quan đến việc lấy mẫu, trừ trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu báo cáo;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động lấy mẫu phân bón.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón có quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng phân bón;
b) Yêu cầu cơ sở mua bán phân bón hướng dẫn sử dụng phân bón theo đúng nội dung của nhãn phân bón;
c) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng phân bón theo đúng hướng dẫn ghi trên nhãn;
b) Sử dụng phân bón bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, vật nuôi, môi trường, an toàn thực phẩm theo nguyên tắc đúng loại đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng cách.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và phổ biến bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng phân bón theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Section 1. RECOGNITION OF FERTILIZERS IN CIRCULATION AND TESTING OF FERTILIZERS
Article 36. Requirements concerning recognition of fertilizers in circulation and classification of fertilizers
1. Fertilizers are conditional commodities and must obtain the decision on recognition of fertilizers in circulation in Vietnam, except for organic fertilizers manufactured for non-commercial uses or imported fertilizers prescribed in clause 2 of Article 44 hereof; fertilizers manufactured for export under contracts with foreign organizations and individuals.
2. The validity period of the decision on recognition of fertilizers in circulation in Vietnam shall be 05 years and may be extended.
3. Domestic organizations and individuals, or overseas organizations and individuals setting up their representative offices, or branches of companies operating in the fertilizer industry, within the territory of Vietnam, may register recognition of fertilizers in their own names.
4. Each organization or individual may apply for registration of recognition of only one fertilizer name for each ingredient formula and nutritional contents.
5. The Government shall regulate classification of fertilizers.
Article 37. Issuance, reissuance and renewal of the decision on recognition of fertilizers in circulation in Vietnam
1. Requirements for issuance of the decision on recognition of fertilizers in circulation in Vietnam shall be specified as follows:
a) Meet quality indicators according to national technical standards regarding fertilizer quality;
b) Gain testing results conforming to national standards, except the fertilizers referred to in clause 2 of Article 39 herein.
2. The decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam may be re-issued in the following cases:
a) Information relating to organizations or individuals mentioned in the decision on recognition of fertilizer in circulation has been changed or supplemented;
b) The decision on recognition of fertilizer in circulation has been lost or damaged;
c) The fertilizer name has changed according to the decision of the competent State regulatory authority or the court’s judgment or decision in case of violation of the law on intellectual property.
3. The decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam may be extended if the following requirements are met:
a) An organization or individual makes its/his/her request for such extension;
b) Quality indicators defined according to national technical standards regarding fertilizer quality have all been met;
c) The review report on manufacturing, export, import and utilization of fertilizers has been made in accordance with regulations in force.
4. The Government shall regulate application documents, processes, procedures for, authority over issuance, re-issuance and renewal of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam.
Article 38. Revocation of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam
1. The decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam may be revoked in the following cases:
a) Have scientific evidences on high-risk fertilizers, which are likely to cause adverse impacts on human health and the environment;
b) Detect the use of fake documents or provision of information in fertilizer-related documents incorrect with those of the fertilizers already recognized for circulation.
2. The revocation of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam shall be subject to the following regulations:
a) For the case specified at point a of clause 1 of this Article, the specialized fertilizer management agency shall synthesize information in order to assess and consider annulment of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam. Organizations and individuals may produce and/or import registered fertilizers for the maximum period of 06 months; may be traded and/or used up to 12 months from the effective date of the decision on annulment of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam;
b) For the case specified at point b of clause 1 of this Article, the specialized fertilizer management agency shall carry out inspection and review of documents and materials on recognition of fertilizers in order to consider annulment of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam. Affected organizations and individuals shall be required to promptly terminate the production, import, trading and utilization of fertilizers from the effective date of the decision on annulment of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam.
3. The Government shall regulate application documents, processes, procedures for, authority over the annulment of the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam.
Article 39. Fertilizer testing requirements
1. Fertilizers must be subject to testing before being recognized for circulation, except for the fertilizers stipulated in clause 2 of this Article.
2. Fertilizers shall not be subject to testing, including:
a) Organic fertilizers used for fertilizing roots that are formulated by natural organic ingredients and meet quality indicators defined in national technical regulations;
b) Single fertilizers used for fertilizing roots that are formulated only by nitrogen (N) or phosphorus (P) or potassium (K) and meet quality indicators defined in national technical regulations;
c) Inorganic compound fertilizers used for fertilizing roots that are formulated only by such nutrient elements as nitrogen (N), phosphorus (P) and potassium (K) joining together by chemical bonds, and meet quality indicators defined in national technical regulations;
d) Fertilizers recognized by competent regulatory authorities as technical advances.
3. Fertilizers may be subject to both wide and narrow testing; the wide testing may be conducted only after completion of the narrow testing.
4. Fertilizer testing carried out according to national standards shall be conducted by accredited testing organizations.
5. Amount of fertilizer allowed to be produced or imported for testing shall be determined based on the dosage of administration for each plant and the actual testing area according to national standards regarding fertilizer testing.
Article 40. Requirements for recognition of fertilizer testing organizations
1. Fertilizer testing organization must conform to the following requirements:
a) Persons directly in charge of testing must hold a university or higher degree in one of the following specialties: crop production, plant protection, agro-chemical, pedology, soil science, agronomy, chemistry, biology and must have certificates of completion of training in fertilizer testing under the instructions given by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
b) Having the adequate number of testing personnel, except persons directly in charge of testing, who must hold a university or higher degree in one of the specialties specified in point a of clause 1 of this Article and must complete training in fertilizer testing under the instructions given by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
c) Having adequate facilities and equipment conforming to national standards regarding fertilizer testing.
2. The Government shall regulate the minimum number of testing personnel working for fertilizer testing organizations; application documents, processes and procedures for and authority over issuance and withdrawal of the decision on recognition of fertilizer testing organizations.
Section 2. PRODUCTION AND TRADING OF FERTILIZERS
Article 41. Fertilizer production requirements
1. Organizations or individuals producing fertilizers must hold certificates of conformance to fertilizer production regulations.
2. Requirements for issuance of certificates of conformance to fertilizer production regulations shall include the followings:
a) They must have production locations and workshops commensurate with the fertilizer production scale;
b) They must have production lines, machinery and equipment appropriate for the process of production of each type or form of fertilizer;
c) They must have laboratories or enter into contracts with other designated testing organizations to assess quality indicators of their fertilizers.
d) They must establish an appropriate quality management system compatible with quality management standards issued by the international standardization organization;
dd) They must set up spacious areas intended for separate storage of raw materials and finished products;
e) Persons directly managing manufacturing of fertilizers must hold university or higher degrees in one of the following specialties such as crop farming, plant protection, agro-chemistry, pedology, agronomy, chemistry and biology.
3. Each certificate of conformance to fertilizer production regulations shall be valid for 05 years and may be re-issued.
4. The Government shall specifically regulate application and documentation requirements, processes, procedures for and authority over issuance, re-issuance and revocation of the certificate of conformance to fertilizer production regulations.
Article 42. Fertilizer trading requirements
1. Organizations and individuals trading fertilizers must hold certificates of conformance to fertilizer trading regulations; in case of trading fertilizers manufactured by themselves, they shall not be required to obtain certificates of conformance to fertilizer trading regulations.
2. Requirements for issuance of certificates of conformance to fertilizer trading regulations shall include the followings:
a) They must have legitimate and express business addressed;
b) They must have all required documents and materials on tracing of the fertilizer origin in accordance with regulations in force;
c) Persons directly selling fertilizers must hold certificates of professional training in fertilizers according to the instructions of the Ministry of Agriculture and Rural Development, except in cases where they have obtained secondary education or higher degrees in one of the following specialties: crop production, plant protection, agro-chemical soil, agronomy, chemistry and biology.
3. The Government shall elaborate on application and documentation requirements, processes, procedures, time limits for and authority over issuance, re-issuance and revocation of the certificate of conformance to fertilizer trading regulations.
Section 3. EXPORT AND IMPORT OF FERTILIZERS
The fertilizer export shall be subject to provisions of laws on commerce, foreign trade management or upon the importing country’s request.
1. Organizations and individuals that have fertilizers already obtaining the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam may import or authorize other organizations and individuals to import fertilizers in such decision without having to hold fertilizer import permits.
2. In order to import fertilizers that have not yet been recognized for circulation in Vietnam, importing organizations and individuals shall be required to hold permits for import of the following types of fertilizer:
a) Fertilizers used for testing purposes;
b) Specialized fertilizers used for sport grounds and amusement parks;
c) Fertilizers used in foreign projects located in Vietnam;
d) Fertilizers used as gifts or sample products;
dd) Fertilizers used in fairs and exhibitions;
e) Fertilizers for scientific researches;
g) Fertilizers used as raw materials for production of other fertilizers;
h) Fertilizers temporarily imported and re-exported or in transit of merchanting trade across Vietnamese bordergates; fertilizers sent to bonded warehouses; fertilizers imported into export processing zones.
3. The Government shall regulate application requirements, procedures and processes and authority over issuance of the fertilizer import permit.
Section 4. QUALITY MANAGEMENT, NAMES, LABELS AND ADVERTISING OF FERTILIZERS
Article 45. Fertilizer quality management
1. Fertilizer quality shall be managed under the provisions of the law on product and commodity quality.
2. In order for conformity assessment organizations to carry out testing, evaluation, audit and certification of the quality of fertilizers to serve the needs of state management of fertilizers, they must be awarded certification in their scope of service according to the provisions of the law on requirements for conformity assessment service business and must be designated by the Ministry of Agriculture and Rural Development in accordance with legislation on product and commodity quality.
3. Sampling of fertilizers for testing of quality thereof for state management purposes must be conducted by persons awarded certificates of eligibility for sampling of fertilizers.
4. The Government shall regulate contents, duration of and authority over issuance of the certificate of eligibility for sampling of fertilizers.
Article 46. State inspection of quality of imported fertilizers
1. Imported fertilizers shall be subject to the state inspection of quality, except the imported fertilizers referred to in point a, d, dd, e and h of clause 2 of Article 44 herein.
2. The state inspection of quality of imported fertilizers shall be carried out by fertilizer administrations affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
3. Documents on the state inspection of fertilizer quality must be stored for the minimum period of 05 years from the date of issuance of the notification of state inspection results.
4. The Government shall regulate application requirements, procedures, processes for and contents of the state inspection of quality of imported fertilizers.
1. In order to be registered, the name of a fertilizer shall not be identical with that of the fertilizer obtaining the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam.
2. The name of a fertilizer shall not give misleading information about the nature, effects, ingredients and type of that fertilizer.
3. The name of a fertilizer shall not violate historical, cultural traditions, moral standards, traditional values and customs; shall not be read or written like the names of great leaders, national heroes, celebrities, foods, beverages and pharmaceuticals. Using the name of a state agency, people's armed force unit, political organization, socio-political organization, socio-political-professional organization, social organization or socio-professional organization as a part or the whole of the name of the fertilizer shall not be allowed, unless otherwise approved by concerned agencies, organizations or units.
4. With regard to a mixed fertilizer, in case where the name of an ingredient is used as the name or part of the name of that fertilizer, it must be structured in the following order: the name of the fertilizer type, ingredient, particular notation, indicators showing quantity of each ingredients contained in the name and other special symbols (if any).
Ingredients and indicators showing quantities of specific ingredients must be arranged in the following order: the names of macronutrient elements such as nitrogen (N), phosphorus (P) and potassium (K), secondary nutrient elements, micronutrient elements, organic substances and other supplements (if any).
Article 48. Fertilizer labeling
1. Fertilizers sold on the market must be labeled in accordance with laws on commodity labels and each label must contain the following information:
a) Fertilizer type;
b) Fertilizer code;
c) As for foliar fertilizers, clearly inscribing the phrase "Foliar fertilizer".
2. Information inscribed on labels must be the same as those defined in the decision on recognition of fertilizer in circulation in Vietnam.
Article 49. Fertilizer advertising
1. Organizations and individuals advertising fertilizers shall comply with laws on advertising.
2. The Government shall regulate application requirements, procedures, processes for and authority over endorsement of fertilizer advertising contents.
Section 5. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS OPERATING IN THE FERTILIZER SECTOR
Article 50. Rights and obligations of fertilizer production organizations and individuals
1. Fertilizer production organizations and individuals shall have the following rights:
a) Manufacture fertilizers recognized for circulation in Vietnam;
b) Manufacture fertilizers for export under contracts with other foreign organizations and individuals;
c) Advertise fertilizers in accordance with Article 49 hereof;
d) Obtain permission to sell fertilizers produced at their expense.
2. Fertilizer production organizations and individuals shall have the following obligations:
a) Maintain strict conformance to fertilizer production regulations as provided in Article 41 hereof during the period of production of fertilizers;
b) Manufacture fertilizers according to national technical regulations and standards declared to be in force;
c) Comply with contents of the certificate of conformance to fertilizer production regulations;
d) Conduct tests on each fertilizer batch before selling it on the market. Retain test results during the shelf life of each fertilizer batch and preserve retention samples for the period of 06 months from the sampling date;
dd) Recall and handle fertilizers failing to meet quality standards and compensate for any loss in accordance with laws;
e) Submit to the inspection and audit conducted by competent authorities;
g) Organize training in and provide instructions for use of fertilizers; provide professional training for workers directly manufacturing fertilizers;
h) On an annual basis, send a review report on production, export and import of fertilizers to the relevant competent authority or make irregular reports upon request;
i) Comply with legislative regulations on fire prevention and fighting, chemicals, labor, environment and other relevant laws.
Article 51. Rights and obligations of fertilizer trading organizations and individuals
1. Fertilizer trading organizations and individuals shall have the following rights:
a) Trade fertilizers recognized for circulation in Vietnam;
b) Have access to information and instructions for use of fertilizers, and professional training in fertilizers.
2. Fertilizer trading organizations and individuals shall have the following obligations:
a) Maintain strict conformance to fertilizer trading regulations as provided in Article 42 hereof during the period of permission for trades in fertilizers;
b) Keep fertilizers at dry places. Keeping fertilizers with other commodities that is likely to affect the fertilizer quality shall be prohibited;
c) Check the fertilizer origin, label, standard conformity mark, regulation conformity mark and other documents relating to fertilizer quality;
d) Submit to the inspection and audit conducted by competent authorities;
dd) Provide legitimate evidencing documents in order to trace the fertilizer origin;
e) Pay compensations for any losses that may arise in accordance with laws;
g) Provide instructions for use of fertilizers according to information inscribed on the fertilizer label;
h) Comply with legislative regulations on fire prevention and fighting, chemicals, labor, environment and other relevant laws.
Article 52. Rights and obligations of fertilizer testing organizations
1. Fertilizer testing organizations shall have the following rights:
a) Conduct testing of fertilizers under terms and conditions of contracts with requesting organizations or individuals;
b) Receive payments for testing of fertilizers under terms and conditions of contracts with requesting organizations or individuals;
2. Fertilizer testing organizations shall have the following obligations:
a) Meet requirements set out in Article 40 hereof;
b) Carry out testing of fertilizers in an objective and accurate manner;
c) Comply with technical regulations, standards and testing requirements;
d) Report test results and bear legal liabilities for test results;
dd) Retain the field log, raw data, testing scheme, and testing result report for a period of 05 years from the completion date;
e) Submit to the inspection, audit and oversight of testing activities conducted by competent authorities;
g) Pay compensations for any losses that may arise in accordance with laws;
h) Send the fertilizer testing scheme to a relevant competent authority at the place where testing occurs before commencement of testing;
i) On an annual basis, report fertilizer testing results to the Ministry of Agriculture and Rural Development or make spontaneous reports upon request.
Article 53. Rights and obligations of fertilizer sampling persons
1. Fertilizer sampling persons shall have the following rights:
a) Have access to information about fertilizer sampling activities;
b) Gain opportunities to attend fertilizer sampling training courses.
2. Fertilizer sampling persons shall have the following obligations:
a) Carry out sampling according to national standards regarding sampling of fertilizers and ensure objectivity during the sampling process;
b) Ensure security for information and data relating to sampling activities, except in the case where competent authorities need such data and information;
c) Bear responsibility before law for fertilizer sampling activities.
Article 54. Rights and obligations of organizations and individuals using fertilizers
1. Organizations and individuals using fertilizers shall have the following rights:
a) Have access to information and instructions for use of fertilizers;
b) Request fertilizer trading establishments to provide instructions for use of fertilizers according to information inscribed on a fertilizer label;
c) Receive compensations for any losses that may arise in accordance with laws.
2. Organizations and individuals using fertilizers shall have the following obligations:
a) Use fertilizers according to directions for use which are inscribed on the label;
b) Use fertilizers to ensure efficiency and safety for humans, animals, environment and food safety according to the principles of proper soil, proper types of plants, right doses, right time and proper administration.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall design and disseminate a set of documents on instructions for use of fertilizers in accordance with point b of clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực