Chương VII Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009: Trách nhiệm hoàn trả
Số hiệu: | 35/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 18/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 08/08/2009 | Số công báo: | Từ số 373 đến số 374 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người thi hành công vụ có lỗi gây ra thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại quy định tại Điều 26 của Luật này không phải chịu trách nhiệm hoàn trả.
3. Người thi hành công vụ ngoài việc phải hoàn trả khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm: a) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ; b) Mức độ thiệt hại đã gây ra;
c) Điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Trường hợp nhiều người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ liên đới hoàn trả; cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý những người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thống nhất xác định mức hoàn trả cho từng cá nhân có nghĩa vụ hoàn trả.
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây ra thiệt hại thì Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với từng người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, người có thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật này phải ban hành quyết định hoàn trả. Quyết định hoàn trả phải được gửi đến người có nghĩa vụ hoàn trả, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả.
2. Trong trường hợp thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường là người có nghĩa vụ hoàn trả thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả.
Trường hợp người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không đồng ý với quyết định hoàn trả thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
1. Quyết định hoàn trả có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký nếu người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại không có khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định này.
2. Căn cứ vào quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc thu số tiền phải hoàn trả và nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Việc hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
2. Trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người thi hành công vụ thì mức tối thiểu không dưới 10% và tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương hàng tháng.
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải nộp đầy đủ, kịp thời toàn bộ khoản tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng tiền hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Article 56. Reimbursement obligation and handling of responsible official-duty performers
1. Official-duty performers who are at fault in causing damage are obliged to reimburse to the state budget money amounts already paid as compensation to sufferers under decisions of competent agencies.
2. Official-duty performers who unintentionally cause damage prescribed in Article 26 of this Law are not liable to reimbursement.
3. Apart from reimbursing money amounts stated in Clause 1 of this Article, official-duty performers shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to law.
Article 57. Grounds for determination of reimbursed amounts
1. Grounds for determination of reimbursed amounts comprise:
a/ The degree of fault of official-duty performers;
b/ The extent of damage caused; c/ Financial conditions of official-duty performers.
The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall determine amounts to be reimbursed by official-duty performers.
2. If many official-duty performers cause the damage, they shall bear joint liability for the reimbursement; compensation-liable agencies shall assume the prime responsibility for, and coordinate with agencies managing official-duty performers who have caused the damage in, unanimously determining the amount to be reimbursed by each of these performers.
Article 58. Order of and procedures for deciding on reimbursement
1. Within 20 days after completing the payment of compensation amounts, compensation-liable agencies shall set up a council for considering reimbursement liabilities in order to determine reimbursement liabilities of and amounts to be reimbursed by official-duty performers who have caused the damage.
In case the damage is caused by many official-duty performers from different agencies, such council shall be participated by representatives of concerned agencies to determine the reimbursement liability of and amount to be reimbursed by each of these official-duty performers.
The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall provide for the establishment, composition, tasks and powers of a council for considering reimbursement liabilities of official-duty performers.
2. Within 30 days after the compensation payment is completed, competent persons defined in Article 59 of this Law shall issue reimbursement decisions. A reimbursement decision shall be sent to the person with the reimbursement obligation and the immediate superior agency of the compensation-liable agency.
Article 59. Competence to issue reimbursement decisions
1. Heads of compensation-liable agencies are competent to issue reimbursement decisions.
2. If heads of compensation-liable agencies are persons with the reimbursement obligation, heads of immediate superior agencies of those persons are competent to issue reimbursement decisions.
Article 60. Complaints and lawsuits against reimbursement decisions
If official-duty performers with the reimbursement liability disagree with reimbursement decisions, they are entitled to lodge complaints about, or initiate lawsuits against, such reimbursement decisions under the law on complaints and denunciations and the law on procedures for settlement of administrative cases.
Article 61. Effect of reimbursement decisions
1. Reimbursement decisions will take effect 15 days after their signing if the damage-causing official-duty performers do not lodge any complaints or initiate any lawsuits against such decisions.
2. Based on legally effective reimbursement decisions, compensation-liable agencies shall collect reimbursed amounts and remit them into the state budget.
1. Reimbursement may be made in a lump sum or in installments.
2. If reimbursement is made by gradual deduction from monthly salaries of official-duty performers, the minimum deduction level must not be lower than 10% and the maximum deduction level must not exceed 30% of monthly salaries.
Article 63. Management and use of reimbursed money
Compensation-liable agencies shall fully and promptly remit reimbursed amounts into the state budget. The management and use of reimbursed amounts comply with the law on state budget.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực