Số hiệu: | 33/2002/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 02/04/2002 | Ngày hiệu lực: | 12/04/2002 |
Ngày công báo: | 05/06/2002 | Số công báo: | Số 25 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2015 |
Sẽ có thêm Tòa án nhân dân cấp cao
Thay vì chỉ có Tòa án nhân dân (TAND) tối cao, TAND cấp tỉnh; TAND cấp huyện, Tòa án quân sự như hiện tại, từ tháng 06/2015, hệ thống TAND sẽ có thêm TAND cấp cao. Đây là nội dung mới của Luật Tổ chức TAND, số 62/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24/11/2014; có hiệu lực thi hành ngày 01/06/2015.
TAND cấp cao được quy định nhiệm vụ phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Cơ cấu tổ chức của TAND cấp cao gồm: Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao; Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên, bộ máy giúp việc. Tòa cũng sẽ có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, thẩm phán, thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động tương tự như các cấp Tòa án khác.
Ngoài việc bổ sung thêm một cấp Tòa án cho hệ thống Tòa án, Luật còn bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND. Cụ thể, khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa có quyền tự kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi xét thấy cần thiết, bên cạnh việc trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung hay yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Đồng thời, Luật cũng đã có quy định mới về nhiệm kỳ làm việc của Thẩm phán. Theo đó, nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.
Chế độ tiền lương, phụ cấp, giấy chứng minh, trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Toà án và chế độ ưu tiên đối với Thẩm phán do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Tổng biên chế của Toà án nhân dân tối cao và các Toà án nhân dân địa phương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Tổng biên chế của Toà án quân sự trung ương và các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định biên chế cho từng Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực.
1. Kinh phí hoạt động của Toà án nhân dân tối cao, của các Toà án nhân dân địa phương do Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Kinh phí hoạt động của các Toà án quân sự do Bộ quốc phòng phối hợp với Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho ngành Toà án nhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Cơ quan Công an có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương.
Lực lượng cảnh vệ trong Quân đội có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án quân sự.
ENSURING OPERATIONS OF THE COURTS
Article 44.- The regime of salary, allowances, identify cards, uniforms for officials and employees of the court sector and the regime of preferences for judges shall be stipulated by the National Assembly Standing Committee.
1. The total payrolls of the Supreme People’s Court and the local People’s Courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court.
2. The total payrolls of the central military court and military courts of the military regions or the equivalent level, the regional military courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Minister of Defense.
The chief judge of the Supreme People’s Court shall closely coordinate with the Minister of Defense in stipulating the payroll for each military court of the military region or the equivalent level, each regional military court.
1. The funds for operation of the Supreme People’s Court and the local People’s Courts shall be estimated and proposed to the Government by the Supreme People’s Court for submission to the National Assembly for decision.
2. The funds for operation of the military courts shall be estimated and proposed to the Government by the Ministry of Defense in coordination with the Supreme People’s Court for submission to the National Assembly for decision.
3. The management, allocation and use of funds shall comply with the legislation of State budget.
4. The State shall prioritize the investment in development of information technology and other means in order to ensure that the People’s Courts well perform their functions and tasks.
Article 47.- The police offices shall have the task to escort defendants and protect the hearings of the Supreme People’s Court and the local People’s Courts.
The military police in the army shall have the task to escort defendants and protect the hearings of the military courts.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực