Chương VI Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016: Hoạt động tôn giáo; hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo
Số hiệu: | 02/2016/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 18/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 26/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được công nhận, chấp thuận hoặc được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định sau đây:
a) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã thuộc một huyện gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều huyện thuộc một tỉnh gửi thông báo đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh;
d) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh gửi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức, tên các hoạt động tôn giáo, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
3. Việc thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm chỉ thực hiện một lần. Đối với hoạt động tôn giáo không có trong danh mục đã thông báo thì người đại diện tổ chức có trách nhiệm thông báo bổ sung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước khi diễn ra hoạt động.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị thường niên có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị liên tôn giáo, hội nghị có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước khi tổ chức đại hội có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức đại hội;
b) Báo cáo tổng kết hoạt động của tổ chức;
c) Dự thảo hiến chương hoặc hiến chương sửa đổi (nếu có).
3. Thẩm quyền chấp thuận tổ chức đại hội:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một huyện trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều huyện thuộc một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
c) Đối với việc tổ chức đại hội không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Trước khi tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị, tên cuộc lễ, người chủ trì, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, quy mô, thành phần tham dự cuộc lễ.
2. Trước khi giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký, chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên người đề nghị, nội dung, lý do, chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, thành phần tham dự.
3. Thẩm quyền chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở một huyện trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm hỗ trợ bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc lễ, giảng đạo.
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt;
b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện;
c) Văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức mời; tên tổ chức, cá nhân được mời; mục đích, nội dung các hoạt động; danh sách khách mời; dự kiến chương trình, thời gian và địa điểm tổ chức;
b) Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời.
3. Thẩm quyền chấp thuận hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh hoặc hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
6. Trong quá trình giảng đạo, chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài phải tôn trọng quy định của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam phải là người cư trú hợp pháp ở Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, tự nguyện đăng ký học và được cơ sở đào tạo tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên cơ sở đào tạo tôn giáo; họ và tên, quốc tịch của người đăng ký học, khóa học, thời gian học;
b) Bản dịch hộ chiếu của người đăng ký học sang tiếng Việt có công chứng.
c) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi cử chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức, mục đích, chương trình, thời gian, địa điểm hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài;
b) Giấy mời hoặc văn bản chấp thuận tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo của tổ chức tôn giáo ở nước ngoài.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tôn giáo Việt Nam phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
b) Tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử cho công dân Việt Nam ở Việt Nam.
2. Người được đề nghị phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đề nghị phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được đào tạo tôn giáo tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam;
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
3. Việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận trước của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
4. Công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấp thuận, đăng ký việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều này.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế theo hiến chương của tổ chức tôn giáo phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Khi thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia có liên quan.
1. Trước khi gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, mục đích, thời điểm gia nhập; tên, hiến chương, tôn chỉ, mục đích hoạt động, trụ sở chính của tổ chức tôn giáo nước ngoài;
b) Văn bản chấp thuận hoặc văn bản mời gia nhập của tổ chức tôn giáo nước ngoài.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi chấm dứt tham gia tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chấm dứt.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên tổ chức tôn giáo nước ngoài đã gia nhập, lý do chấm dứt, thời điểm bắt đầu chấm dứt.
Được thực hiện hoạt động xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tín ngưỡng, tôn giáo; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn giáo, đồ dùng tôn giáo theo quy định của pháp luật về xuất bản và quy định khác của pháp luật.
Được tham gia các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo theo quy định của pháp luật có liên quan
RELIGIOUS ACTIVITIES; PUBLICATION, EDUCATION, HEALTH CARE, SOCIAL PROTECTION, CHARITABLE AND HUMANITARIAN ACTIVITIES OF RELIGIOUS ORGANIZATIONS
Article 43. Notification of the list of religious activities
1. A religious organization, religious affiliate or organization with certified registration of religious activities shall be responsible for notifying the following bodies in writing of the list of annual religious activities in no more than 30 days from the date of accreditation, approval or certification of registration of religious activities:
a) An organization whose religious activities occur solely in one commune shall notify the People's Committee of the commune;
b) An organization whose religious activities occur in multiple communes of a district shall notify the People's Committee of the district;
c) An organization whose religious activities occur in multiple districts of a province shall notify the provincial body specialized in folk belief and religion;
d) An organization whose religious activities occur in multiple provinces shall notify the central government’s body responsible for state management of folk belief and religion.
2. The notification shall specify the name of the organization, the name, time and location of the religious activities.
3. The notification of the list of annual religious activities shall be sent only once. The representative(s) of the organization shall be responsible for sending an additional notification of a religious activity not defined in the announced list, pursuant to Section 1 and Section 2 of this Article, in at least 20 days prior to the occurrence of the activity.
Article 44. Conferences of religious organizations and religious affiliates
1. A religious organization or religious affiliate shall be responsible for notifying its organization of an annual conference in writing to the competent government authority defined in Section 3, Article 45 herein in at least 20 days prior to the date of conference.
The notification shall specify the name of the organization, expected participants, quantity of attendants; content, agenda, time and venue of the conference.
2. A religious organization or religious affiliate shall be responsible for filing a written request to the central government's body responsible for state management of folk belief and religion when holding an inter-religious conference or a conference that involves foreign elements. The request shall specify the name of the organization; reason(s), expected participants, quantity of attendants; content, agenda, time and location of the conference.
The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall revert in writing in 45 days upon receiving a valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
Article 45. General meetings of religious organizations, religious affiliates and organizations with certified registration of religious activities
1. A religious organization, religious affiliate or organization with certified registration of religious activities shall be responsible for applying in writing to the competent government authority defined in Section 3 of this Article before holding a general meeting.
2. The application includes:
a) The application form, which specifies the name of the organization; reason(s), expected participants, quantity of attendants; content, agenda, time and location of the conference;
b) The organization’s activity conclusion report;
c) The draft of the charter or the amended charter (if available).
3. The authority to approve the organization of general meetings:
a) People’s Committee of a district shall be responsible for responding in writing to the organization of a general meeting of a religious affiliate that operates solely in the district in 25 days upon receiving a full and valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
b) The body specialized in folk belief and religion in a province shall be responsible for responding in writing to the organization of a general meeting of a religious organization, religious affiliate or organization with certified registration of religious activities which operates in multiple districts of the province in 30 days upon receiving a full and valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
c) The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall be responsible for responding in writing to the organization of general meetings beyond the scope of Point a and Point b, Section 3 of this Article in 45 days upon receiving a full and valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
Article 46. Ceremonies and sermons outside religious establishments and legitimate locations
1. A religious organization, religious affiliate or organization with certified registration of religious activities shall be responsible for applying in writing to the competent government authority defined in Section 3 of this Article before organizing a ceremony outside a registered religious establishment or legitimate location.
The application shall specify the name of the applicant organization, the name of the ceremony, the presiding person(s), the ceremony’s content, agenda, time, location, scope and participants.
2. A dignitary, sub-dignitary or monastic shall be responsible for applying in writing to the competent government authority defined in Section 3 of this Article before delivering a sermon outside his area of operation or a registered religious establishment or legitimate location.
The application shall specify the applicant’s full name, content, agenda, time, location, scope and participants.
3. The authority to approve the organization of a ceremony or sermon outside a religious establishment or legitimate location:
a) People’s Committee of a district shall be responsible for responding in writing to the organization of a ceremony or sermon solely in the district in 25 days upon receiving a valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
b) The body specialized in folk belief and religion in (a) province(s) where the ceremony or sermon expectedly occurs shall be responsible for responding in writing to the organization of such ceremony or sermon in multiple districts of the province or in multiple provinces in 30 days upon receiving the valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
4. The governmental body that has authority over the area where the ceremony or sermon proceeds shall be responsible for supporting the maintenance of order and security of such ceremony or sermon.
Part 2. RELIGIOUS ACTIVITIES THAT INVOLVE FOREIGN ELEMENTS
Article 47. Congregational religious practice of foreigners residing lawfully in Vietnam
1. Foreigners residing lawfully in Vietnam shall apply in writing to the People’s Committee of the province where they desire to practice religion in congregation in a religious establishment or at a legitimate location.
2. The application includes:
a) The application form, which specifies the full name, nationality and religion of the representative; reason(s), time, agenda, quantity of participant, religious establishment or location at which the event expectedly occurs;
b) The certified copies of the written evidences of the representative's lawful residency in Vietnam;
c) The written approval of the representative(s) of the religious establishment or the written evidences of the availability of a legitimate location for congregational religious practice.
3. Province People’s Committee shall be responsible for reverting in writing in 30 days upon receiving a valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
Article 48. Religious activities and international religious relations activities of foreign individuals and organizations in Vietnam
1. A religious organization or religious affiliate shall be responsible for applying in writing to the competent government authority defined in Section 3 of this Article for inviting a foreign organization or individual to Vietnam to carry out religious activities or international religious relations activities.
2. The application includes:
a) The application form, which specifies the name of the inviting organization; the name of the organization or individual invited; purpose(s) and content of the activities; the list of invitees; the expected agenda, time and location;
b) The brief introduction of main activities of the foreign organization or individual;
c) The written evidences of the religious title of the person(s) invited.
3. The authority to approve religious activities or international religious relations activities of foreign organizations and individuals in Vietnam:
a) People’s Committee of a province shall be responsible for responding in writing to a full and valid application for inviting a foreign organization or individual to Vietnam to conduct religious activities solely in the province in 30 days upon receiving such application. If the application is rejected, reason(s) shall be specified;
b) The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall be responsible for responding in writing to a full and valid application for inviting a foreign organization or individual to Vietnam to conduct religious activities in multiple provinces or to conduct international religious relations activities in 45 days upon receiving such application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
4. An organization with certified registration of religious activities shall be responsible for applying in writing to the competent government authorities defined in Section 2 and Section 3 of this Article for inviting a foreign dignitary or monastic to deliver sermon.
5. A group of foreigners practicing religion in congregation shall be responsible for applying in writing, pursuant to Section 2 of this Article, to the central government's body responsible for state management of folk belief and religion for inviting a foreign dignitary or monastic to deliver sermon.
The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall revert in writing in 45 days upon receiving a full and valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
6. During their delivery of sermon, the foreign dignitaries and monastics shall abide by the regulations of the religious organization, religious affiliate or organization with certified registration of religious activities in Vietnam and shall adhere to the law of Vietnam.
Article 49. Foreign learners in religious educational institutions in Vietnam
1. A foreigner pursuing education in a religious educational institution in Vietnam has to reside lawfully in Vietnam, adheres to the law of Vietnam and enrolls voluntarily. In addition, the religious educational institution has to apply in writing to the central government's body responsible for state management of folk belief and religion for such foreign learner.
2. The application includes:
a) The application form, which specifies the name of the religious educational institution; the full name and nationality of the learner, the course and timetable;
b) The notarized Vietnamese translation of the learner’s passport.
c) The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall revert in writing in 45 days upon receiving a full and valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
Article 50. Participation in overseas religious activities and religious education
1. A religious organization or religious affiliate shall be responsible for applying in writing to the central government’s body responsible for state management of folk belief and religion for assigning a dignitary, sub-dignitary, monastic or follower to participating in a religious activity or to pursue religious education abroad.
2. The application includes:
a) The application form, which specifies the name of the organization, purpose(s), agenda, time, location of the overseas religious activity or religious education;
b) The letter of invitation or the written approval by the overseas religious organization of the participation in its religious activity or education.
3. The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall revert in writing in 45 days upon receiving a full and valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
Article 51. Ordination, appointment, election and selection that involve foreign elements
1. A process of ordination, appointment, election or selection involves foreign elements in the following circumstances:
a) A Vietnamese religious organization ordains or selects a foreigner residing lawfully in Vietnam for a hierarchical rank;
b) A foreign religious organization ordains, appoints, elects or selects a Vietnamese citizen in Vietnam.
2. The individuals for whom ordination, appointment, election or selection is proposed shall be subject to the requirements in Section 2, Article 32 herein. A foreigner residing lawfully in Vietnam, for whom ordination or selection for hierarchical rank is proposed, shall also be subject to the following requirements:
a) Be permitted to teach religion in religious educational institutions in Vietnam;
b) Adhere to the law of Vietnam.
3. The process of ordination, appointment, election or selection, which involves foreign elements pursuant to Section 1 of this Article, shall attain the approval of the central government's body responsible for state management of folk belief and religion before it occurs.
4. The religious organization or religious affiliate that directly manages a Vietnamese citizen ordained, appointed, elected or selected abroad by a foreign religious organization shall be responsible for applying to the central government's body responsible for state management of folk belief and religion for such person’s return to Vietnam to assume the role of a dignitary or sub-dignitary.
5. The government shall elaborate the procedure for approval and registration of ordination, appointment, election and selection that involve foreign elements pursuant to this Article.
Article 52. International relations activities of religious organizations, religious affiliates, dignitaries, sub-dignitaries, monastics and followers
1. A religious organization, its religious affiliates, dignitaries, sub-dignitaries, monastics and followers shall carry out international relations activities in abidance by the charter of the religious organization in accordance with the law of Vietnam.
2. When conducting international relations activities, a religious organization, its religious affiliates, dignitaries, sub-dignitaries, monastics and followers shall adhere to the law of Vietnam and the law of the related country.
Article 53. Accession to foreign religious organizations
1. Before joining a foreign religious organization, a religious organization shall be responsible for applying in writing to the central government’s body responsible for state management of folk belief and religion.
2. The application includes:
a) The application form, which specifies the name of the religious organization, purpose(s) and time of accession; the name, charter, principles, objectives and headquarter of the foreign religious organization;
b) The written approval or letter of invitation of the foreign religious organization.
3. The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall revert in writing in 60 days upon receiving a full and valid application. If the application is rejected, reason(s) shall be notified.
4. When terminating its membership in a foreign religious organization, a religious organization shall be responsible for notifying the central government’s body responsible for state management of folk belief and religion in no more than 20 days from the date of termination.
The notification shall specify the name of the religious organization, the name of the foreign religious organization that the former joined, reason(s) and time of withdrawal.
Part 3. PUBLICATION, EDUCATION, HEALTH CARE, SOCIAL PROTECTION, CHARITABLE AND HUMANITARIAN ACTIVITIES
Article 54. Publishing, production, exportation and importation of cultural products
It is permitted to publish scriptures and other publications on folk belief and religion; to produce, export and import cultural products concerning folk belief and religion and religious articles pursuant to the legislation on publication and other legal regulations.
Article 55. Education, health care, social protection, charitable and humanitarian activities
It is permitted to participate in the activities of education, health care, social protection, charity and humanitarian pursuant to relevant laws.