Chương IV Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016: Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký hoạt động tôn giáo
Số hiệu: | 02/2016/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 18/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 26/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
b) Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Những người theo tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Có giáo lý, giáo luật;
b) Tên của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;
b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
c) Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;
d) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
2. Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;
3. Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
4. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
5. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
6. Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.
1. Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở;
b) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
c) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
d) Quy chế hoạt động của tổ chức;
đ) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.
1. Tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý;
b) Bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc;
c) Sửa chữa, cải tạo trụ sở;
d) Tham gia hoạt động từ thiện, nhân đạo;
đ) Tổ chức đại hội thông qua hiến chương.
2. Khi thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.
REGISTRATION OF RELIGIOUS PRACTICE AND RELIGIOUS ACTIVITIES
Article 16. Requirements for registration of congregational religious practice
1. A religious organization shall apply for registration of its followers' congregational practice of religion at the locations ineligible for the establishment of a religious affiliate or an organization with certified registration of religious activities shall apply for registration of its members’ congregational practice of religion on the following conditions:
a) Have a legitimate location for religious practice;
b) The congregational practicing group has a representative who holds Vietnamese citizenship, resides permanently in Vietnam, possess full capacity for civil acts, is not bound by any remedial administrative measures concerning folk belief or religion, is not associated with any conviction records or is not accused of any crimes pursuant to the legislation on criminal procedure;
c) The content of the religious practice is not prohibited pursuant Article 5 herein.
2. Followers of a religion, who do not fit in with the definition in Section 1 of this Article shall apply for registration of their congregational religious practice upon satisfying the requirements defined in Section 1 of this Article and the following conditions:
a) Observe religious tenets and law;
b) The name of the congregational practicing group does not overlap with those of the religious organizations or the organizations with certified registration of religious activities, of the political organizations, of the socio-politic organizations or of the national heroes or men of greatness.
Article 17. Procedure and authority to certify the registration of congregational religious practice
1. A religious organization, an organization with certified registration of religious activities or the representative(s) of a group of followers as stated in Section 2 of Article 16 herein shall apply in writing to the People’s Committee of the commune where the legitimate location for religious practice exists for registration of congregational religious practice.
2. The application includes:
a) The form of application, which specifies the name of the applicant organization; the name of the religion; the full name and residential address of the representative; the content, location and time of religious practice, quantity of participants;
b) The written evidences of the possession of a legitimate location for religious practice;
c) The resume(s) of the representative(s) of the congregational practicing group;
d) The written summary of the religious tenets and law if the registration is subject to Section 2, Article 16 herein.
3. People’s Committee of the commune shall be responsible for reverting in writing in 20 days upon receiving the valid application. If such application is rejected, reason(s) shall be notified.
Article 18. Requirements for certification of an organization’s registration of religious activities
An organization's registration of religious activities shall be certified on the following conditions:
1. Religious tenets, laws and rites exist;
2. Its principles, objectives and operational regulations are not contrary to the law;
3. The name of the organization does not overlap with those of the religious organizations or the organizations with certified registration of religious activities, of the political organizations, of the socio-politic organizations or of the national heroes or men of greatness;
4. The representative(s) or head of the organization holds Vietnamese citizenship, resides permanently in Vietnam, possess full capacity for civil acts, is not bound by any remedial administrative measures concerning folk belief or religion, is not associated with any conviction records or is not accused of any crimes pursuant to the legislation on criminal procedure;
5. It is based at a legitimate location;
6. The content of its religious activities is not prohibited pursuant to Article 5 herein.
Article 19. Procedure and authority to certify the registration of religious activities
1. An organization that qualifies pursuant to Article 18 herein shall apply in writing to competent government authority defined in Section 3 of this Article for registration of religious activities.
2. The application includes:
a) The form of application, which specifies the name of the organization; the name of the religion; the principles and objectives; the contents and area of operation; the origin and progress of development in Vietnam; the full name of the representative; the quantity of followers; the organizational structure and expected location of its base;
b) The list, resumes, judicial records and summaries of religious activities of the representative and expected leaders of the organization;
c) The written summary of the religious tenets, laws and rites;
d) The operational regulations of the organization;
dd) The written evidences of the availability of a legitimate location for its facilities.
3. Authority to certify the registration of religious activities:
a) The body of the People's Committee of a province, which is specialized in state management of folk belief and religion (hereinafter referred to as the provincial bodies specialized in folk belief and religion), shall issue certificates of registration of religious activities to the organizations operating solely in such province in 60 days upon receiving a full and valid application. If an application is rejected, reason(s) shall be notified;
b) The central government’s body responsible for state management of folk belief and religion shall issue certificates of registration of religious activities to the organizations operating in multiple provinces in 60 days upon receiving a full and valid application. If an application is rejected, reason(s) shall be notified.
Article 20. Operations of the organizations with certified registration of religious activities
1. An organization, after the certification of its registration of religious activities, can carry out the following operations:
a) Organize religious ceremonies, religious practices, sermons and courses of training in religious tenets;
b) Appoint, elect and nominate sub-dignitaries;
c) Repair and overhaul its base;
d) Participate in charitable and humanitarian activities;
dd) Organize general meetings by its charter.
2. When conducting the operations defined in Section 1 of this Article, the organization shall adhere to this Law and other relevant legal regulations.