Chương 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Số hiệu: | 04/2007/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 21/11/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 13/01/2008 | Số công báo: | Từ số 27 đến số 28 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập cá nhân - Theo Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007, các khoản thu nhập nằm trong diện chịu thuế gồm thu nhập từ kinh doanh (hàng hóa dịch vụ, cho thuê tài sản, hành nghề độc lập...); thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao; thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng chứng khoán, phần vốn và các hình thức khác); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (quyền sử dụng đất, tài sản, chuyển nhượng quyền thuê mặt bằng, mặt nước... Ngoài ra, các khoản thu nhập vượt 10 triệu đồng một lần phát sinh từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, thu nhập từ tiền bản quyền, từ thừa kế, quà tặng... cũng nằm trong diện chịu thuế thu nhập. Mức thuế khởi điểm bắt đầu phải chịu thuế thu nhập cá nhân là 4 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế, giảm trừ thêm cho mỗi người phụ thuộc 1,6 triệu đồng/tháng. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khoản giảm trừ gia cảnh... Luật Thuế TNCN quy định biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế tương ứng với 7 khoảng thu nhập tính thuế hàng tháng, trong đó mức thuế suất cao nhất 35% áp dụng với phần thu nhập tính thuế là 80 triệu đồng/tháng. Cũng về mức thuế suất, Luật quy định thuế suất đối với thu nhập của cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 20%... Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể: Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng chuyển nhượng; giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản… Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản… Có 14 khoản thu nhập được miễn thuế. Trong đó, thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả; thu nhập từ kiều hối; thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường; thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất; thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Chi trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây:
a) Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
b) Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
c) Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
6. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Section 1. DETERMINATION OF TAXABLE INCOMES AND TAXED INCOMES
Article 10. Taxable incomes from business
1. A taxable income from business is determined to be equal to turnover minus reasonable expenses related to the generation of the taxable income from business in a tax period.
2. Turnover means the total of sales, processing remuneration, commissions, goods or service provision charges generated in a tax period from goods production and trading or service provision.
The time of determination of turnover is the time of transfer of ownership of goods or completion of services or the time of making goods sale or service provision invoices.
3. Reasonable expenses related to the generation of taxable incomes from business in a tax period include:
a/ Salaries, wages, remuneration and other payments to laborers;
b/ Expenses for raw materials, fuels, materials, energy and goods used for production or business, charges for services purchased from outside;
c/ Expenses for depreciation, regular repair and maintenance of fixed assets used for production or business;
d/ Paid interests;
e/ Management expenses;
f/ Taxes, charges and fees payable under law and allowed to be accounted as expenses;
g/ Other expenses related to the generation of incomes.
4. The determination of turnover and expenses is based on accounting norms, standards, regulations, documents and books prescribed by law.
5. If many persons jointly conduct business activities under the same business registration, taxable income of each of them is determined according to one of the following principles:
a/ In proportion to their capital contributions stated in the business registration;
b/ Under their agreement stated in the business registration;
c/ According to the average per-capita income in case the business registration neither states their capital contributions nor contains any agreement on income division among them.
6. For business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents and cannot measure turnover, expenses and taxable income, competent tax offices shall predetermine turnover and the ratio of taxable income in order to determine taxable income suitable to each industry or business line under the law on tax administration.
Article 11. Taxable incomes from salaries or wages
1. A taxable income from salary or wage is determined to be equal to the total of incomes specified in Clause 2, Article 3 of this Law and earned by a taxpayer in a tax period.
2. Time of determination of a taxable income from salary or wage is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer or when a taxpayer receives income.
Article 12. Taxable incomes from capital investment
1. A taxable income from capital investment is the total of incomes from capital investment specified in Clause 3, Article 3 of this Law and earned by a taxpayer in a tax period.
2. Time of determination of a taxable income from capital investment is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer or when a taxpayer receives income.
Article 13. Taxable incomes from capital transfer
1. A taxable income from capital transfer is determined to be equal to the selling price minus the buying price and reasonable expenses related to the generation of income from capital transfer.
2. If the buying price and expenses related to the securities transfer are unidentifiable, taxable income is determined to be the selling price of securities.
3. Time of determination of a taxable income from capital transfer is the time when the capital transfer transaction is completed in accordance with law.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Article 14. Taxable incomes from real estate transfer
1. A taxable income from real estate transfer is determined to be equal to the real estate transfer price upon the transfer minus the real estate buying price and related expenses, specifically as follows:
a/ Real estate transfer price is the contractual price at the time of transfer;
b/ Real estate buying price is the contractual price at the time of purchase;
c/ Related expenses to be subtracted are those recorded in vouchers and invoices lawfully, including charges and fees related to land use rights as prescribed by law; expenses for land revamp, house renovation, ground leveling; expenses for investment in building residential houses, infrastructures and architectures on land; and other expenses related to the real estate transfer.
2. If the buying price and expenses related to the transfer of a real estate are unidentifiable, the taxable income is determined to be the real estate transfer price.
3. The Government shall stipulate principles and methods of determination of real estate transfer prices in case transfer prices are unidentifiable or land use rights transfer prices stated in contracts are lower than land prices promulgated by provincial-level People’s Committees and effective at the time of transfer.
4. Time of determination of a taxable income from real estate transfer is the time when the transfer contract becomes effective in accordance with law.
Article 15. Taxable incomes from won prizes
1. A taxable income from won prize is the prize value in excess of VND 10 million received by a taxpayer upon each time of winning.
2. Time of determination of a taxable income from won prize is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer.
Article 16. Taxable incomes from copyright
1. A taxable income from copyright is an income in excess of VND 10 million earned by a taxpayer when assigning or licensing an intellectual property object or transferring a technology under a contract.
2. Time of determination of a taxable income from copyright is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer.
Article 17. Taxable incomes from commercial franchising
1. A taxable income from commercial franchising is an income in excess of VND 10 million earned by a taxpayer under a commercial franchising contract.
2. Time of determination of a taxable from commercial franchising is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer.
Article 18. Taxable incomes from inheritances or gifts
1. A taxable income from inheritance or gift is the value of an inherited asset or a gift in excess of VND 10 million received by a taxpayer upon each time of inheritance or gift receipt.
2. Time of determination of a taxable income is specified as follows:
a/ For an income from inheritance, it is the time when a taxpayer receives an inherited estate;
b/ For an income from gift, it is the time when an organization or individual presents a gift to a taxpayer or when a taxpayer receives the income.
Article 19. Reduction based on family circumstances
1. Reduction based on family circumstances means a sum of money deductible from pre-tax income from business, salary or wage of a resident taxpayer. Reduction based on family circumstances consists of the following two parts:
a/ Reduction for the taxpayer, which is VND 4 million/month (VND 48 million/year);
b/ Reduction for each dependant of the taxpayer, which is VND 1.6 million/month.
2. The level of reduction based on family circumstances applicable to dependants is determined on the principle that each dependant may be counted only once for tax reduction for a taxpayer.
3. Dependants of a taxpayer means persons a taxpayer is responsible for nurturing or taking care of, including:
a/ His/her minor children or disabled children who are incapable of working;
b/ Individuals who have no income or have incomes not exceeding the prescribed level, including adult children who are studying at a university, college, professional secondary school or job-training establishment; his/her spouse who is incapable of working; his/her parents who are beyond the working age or incapable of working; other supportless persons whom the taxpayer has to directly nurture.
The Government shall specify the income level and declaration for identification of dependants to be counted for reduction based on family circumstances.
Article 20. Reduction for charity or humanitarian donations
1. Charity or humanitarian donations are deductible from pre-tax income from business, salary or wage of a resident taxpayer, including:
a/ Donations to organizations or establishments that care for or nurture children in special plights, disabled people and supportless elderly people.
b/ Donations to charity funds, humanitarian funds or study promotion funds.
2. Organizations, establishments and funds specified at Points a and b, Clause 1 of this Article must be those licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian, study promotion or non-profit purposes.
1. A taxed income from business, salary or wage is the total of taxable incomes specified in Articles 10 and 11 of this Law minus premiums of social insurance, health insurance and professional liability insurance for some professions and jobs subject to compulsory insurance and reductions specified in Articles 19 and 20 of this Law.
2. Taxed incomes from capital investment, capital transfer, real estate transfer, won prizes, copyright royalties, commercial franchising, inheritances or gifts are taxable incomes specified in Articles 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Law.
Article 22. Partially progressive tariff
1. The partially progressive tariff applies to taxed incomes specified in Clause 1, Article 21 of this Law.
2. The partially progressive tariff is specified below:
Tax grade |
Taxed income per year |
Taxed income per month (VND million) |
Tax rate (%) |
1 |
Up to 60 |
Up to 5 |
5 |
2 |
Between over 60 and 120 |
Between over 5 and 10 |
10 |
3 |
Between over 120 and 216 |
Between over 10 and 18 |
15 |
4 |
Between over 216 and 384 |
Between over 18 and 32 |
20 |
5 |
Between over 384 and 624 |
Between over 32 and 52 |
25 |
6 |
Between over 624 and 960 |
Between over 52 and 80 |
30 |
7 |
Over 960 |
Over 80 |
35 |
Article 23. Whole income tariff
1. The whole income tariff applies to taxed incomes specified in Clause 2, Article 21 of this Law.
2. The whole income tariff is specified below:
Taxed incomes |
Tax rate (%) |
a/ Incomes from capital investment |
5 |
b/ Incomes from copyright, commercial franchising |
5 |
c/ Incomes from prizes |
10 |
d/ Incomes from inheritances, gifts |
10 |
e/ Incomes from capital transfer specified in Clause 1, Article 13 of this Law |
20 |
Incomes from securities transfer specified in Clause 2, Article 13 of this Law |
0.1 |
f/ Incomes from real estate transfer specified in Clause 1, Article 14 of this Law |
25 |
Incomes from real estate transfer specified in Clause 2, Article 14 of this Law |
2 |
Article 24. Responsibilities of income-paying organizations and individuals and responsibilities of resident taxpayers
1. Responsibility to make tax declaration, withholding, payment and finalization is specified as follows:
a/ Income-paying organizations and individuals shall make tax declaration, withhold and remit tax into the state budget, and make tax finalization for all kinds of taxable income they pay to taxpayers;
b/ Individuals who have taxable incomes shall make tax declaration, pay tax into the state budget and make tax finalization for all their incomes in accordance with the law on tax administration.
2. Income-paying organizations and individuals shall supply information on incomes and dependants of taxpayers under their management in accordance with law.
3. The Government shall specify tax withholding rates suitable to each kind of income specified at Point a, Clause 1 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng