Chương 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997: Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Số hiệu: | 57/1997/L-CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 10/05/1997 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 15/07/1997 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của cơ sở đó phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh.
2. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán, tự nguyện đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì cơ quan thuế xem xét để thực hiện.
1. Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.
3. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi.
4. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Bộ tài chính quy định mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn việc kê khai.
Thuế giá trị gia tăng được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo;
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu;
3. Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật này;
4. Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định theo điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật này;
2. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa;
3. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Bộ tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều này.
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn các cơ sở đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này;
2 . Thông báo cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này; nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật;
4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế;
5. Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế;
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Cơ quan thuế ấn định số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Không kê khai hoặc quá thời hạn quy định nộp tờ khai đã được thông báo nhưng vẫn không thực hiện đúng; đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ để xác định số thuế giá trị gia tăng;
c) Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế giá trị gia tăng;
d) Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp.
Trong trường hợp không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì cơ sở kinh doanh có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp thuế theo mức đã ấn định.
REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT OF TAX
Article 12.- Tax payment registration
1. All business establishments including their member units shall have to register their value added tax payment at the tax authorities that directly manage them according to the latter�s guidances. For newly set up business establishments, the time-limit for registration of value added tax payment shall not be more than 10 days from the date they are granted business registration certificates. In case of a merger, consolidation, splitting, division, dissolution, bankruptcy or change in business line, a business establishment shall have to make declaration with the tax authority within 5 in advance.
2. If the business establishments that pay tax by the method of direct calculation on added value fully comply with all regulations on vouchers, invoices, books of account and voluntarily apply for tax payment by the method of tax deduction, the tax authority shall consider and decide the implementation.
1. A business establishment shall have to make monthly declaration of value added tax and submit such declaration to the tax authority within the first ten days of the following month. Where input tax and output tax do not incur, the business establishment still have to make and submit the tax declaration to the tax authority. Business establishments must fully complete the declaration form and be responsible for the accuracy of their declaration.
2. Business establishments and goods importers shall have to make and submit a declaration of value added tax upon each importation, together with a declaration of import tax to the tax authority at the border gate where the goods are imported.
3. Business establishments engaged in consignment trade must declare and pay tax for each consignment of goods to the tax authority of the locality where they purchase goods before transporting such goods.
4. A business establishment that trades different kinds of goods and services with different value added tax rates, shall have to declare the value added tax according to the tax rate set for each kind of goods and service; if a business establishment fails to determine payable tax amount according to each tax rate, it shall have to calculate and pay tax at the highest rate imposed on goods and services of such business establishments.
The Ministry of Finance shall issue the tax declaration form and provide guidance on the declaration.
Value added tax shall be paid to the State budget in accordance with the following regulations:
1. Business establishments shall have to pay fully and on time the value added tax into the State budget under the tax payment notice issued by the tax authority.
The deadline for tax payment for a month as stated in the notice shall not be later than the 25th day of the following month;
2. Business establishments and importers shall have to pay the value added tax upon each importation;
The deadlines for issuing notice and payment of value added tax on import goods shall be the deadlines for the import tax notice and payment;
3. During a taxation period if a business establishment that pays the value added tax by the method of tax deduction has the input tax amount larger than the output tax, it shall be entitled to tax deduction for the following taxation period.
Where a business establishment makes new investment on fixed assets and has large amount of deducted input tax, Point c, Clause 1, Article 10 of this Law shall apply.
4. Value added tax shall be paid into the State budget in Vietnamese Dong.
Business establishments shall have to make the annual tax settlement with the tax authority. A tax settlement year shall be the solar calendar year. Within 60 days from the end of a year, a business establishment shall have to submit a report on tax settlement to the tax authority and pay the outstanding tax amount to the State budget within 10 days from the date of submitting the report; in case of overpayment, such amount of overpayment shall be minused from the tax amount payable for the following period.
In case of a merger, amalgation, division, splitting up, dissolution or bankruptcy, a business establishment shall have to make the tax settlement and submit the report thereon to the tax authority within 45 days from the date of the issue of the decision on merger, amalgation, division, splitting up, dissolution or bankruptcy.
Article 16.- Tax reimbursement
The value added tax shall be reimbursed in the following cases:
1. A business establishment that is subject to the tax payment by the method of tax deduction shall be considered for quarterly tax reimbursement if its deducted input tax amount of the quarter is larger than the output tax or the input tax on its fixed assets is reimbursed according to Point c, Clause 1, Article 10 of this Law;
2. There is an overpaid tax amount in the tax settlement upon a merger, amalgamation, division, splitting, dissolution or bankruptcy
3. Decision on tax reimbursement, issued by the competent authority as prescribed by law.
The Ministry of Finance shall provide for in details procedures and powers to settle the tax reimbursement prescribed in this Article.
Article 17.- Duties, power and responsibilities of tax authorities
A tax authority shall have the following duties:
1. To guide business establishments that have business registration in observing the regulations on tax registration, declaration and payment as prescribed by this Law.
2. To send business establishments notices on payable tax amount and the deadline for such payment in conformity with the regulations; to issue another notice on the payable tax amount and fine for deferred payment under Clause 2 Article 19 of this Law if past the deadline stated in the first notice a business establishment still fails to pay tax; if a business establishment still fail to fully pay tax and fine for deferred payment stated in the second notice, handling measures provided for in Clause 4 Article 19 of this Law shall be applied to guarantee full collection of tax and fine; if a business establishment still fails to pay full amount of tax and fine even after the handling measures have been taken, the dossier shall be submitted to the competent State body for handling in accordance with law;
3. To examine and inspect the tax declaration, payment and settlement by business establishments to ensure compliance with law.
4. To deal with administrative violations of tax and settle complaints and protests about tax;
5. To request taxpayers to provide books of accounts, invoices, vouchers, and other documents relating to the calculation and payment of tax; to request concerned credit institutions, banks, organizations and individuals to provide documents relating to the calculation and payment of tax;
6. To keep and use data, materials provided by business establishments and other subjects in accordance with regulations.
1. Tax authorities shall set the payable value added tax amount for a taxpayer in the following cases:
(a) Failure to implement or having implemented improperly the regulations on accounting, invoices and vouchers;
(b) Failure to declare tax or to submit the tax declaration within the time-limit stated in the notice; or having submitted the tax declaration but falsely declared the basis for determining the amount of value added tax;
(c) Refusing to produce books of accounts, invoices, vouchers and necessary documents relating to the calculation of value added tax;
(d) Found out to conduct business without business registration.
2. The tax authorities shall set the payable tax amount, based on their studies of business operations of specific business establishments or on the payable tax amounts of other business establishments with similar business lines and scale.
Where a business establishment disagrees with the set payable tax amount, it shall be entitled to lodge complaints directly to a senior tax authority; pending a resolution, such business establishment is still obliged to pay the set amount of tax.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực