Chương 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 57/1997/L-CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 10/05/1997 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 15/07/1997 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu;
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
4. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ;
5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa, tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ;
6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công;
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định;
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu;
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế;
d) Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh;
đ) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;
e) Đồ chơi cho trẻ em; sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật này;
g) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến gồm cả con giống, cây giống, hạt giống, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
h) Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;
k) Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước;
l) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
m) Dịch vụ khoa học, kỹ thuật;
n) Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;
c) Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện;
d) Hóa chất, mỹ phẩm;
đ) Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
e) Giấy và sản phẩm bằng giấy;
g) Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
h) Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;
k) Vận tải, bốc xếp;
l) Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;
m) Cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
n) Dịch vụ tư vấn pháp luật;
o) Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi-đi-ô, chiếu vi-đi-ô; sao chụp;
p) Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;
q) Các loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này, trừ hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, khâu nhập khẩu;
4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào,bán ra;
b) Khách sạn, du lịch, ăn uống;
c) Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;
d) Đại lý tàu biển;
đ) Dịch vụ môi giới.
Trong trường hợp cần thiết, ủy ban thường vụ Quốc hội có thể sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ theo các mức thuế suất quy định tại Điều này và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1. Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng đã thanh toán được ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
b) Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
a) Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng;
c) Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó;
Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ;
d) Trong trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người sản xuất mà không có hóa đơn giá trị gia tăng thì được khấu trừ thuế đầu vào từ 1% đến 5% tính trên giá nông sản, lâm sản, thủy sản mua vào; tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hóa do Chính phủ quy định;
Việc khấu trừ thuế quy định tại điểm này không áp dụng đối với trường hợp xuất khẩu;
đ) Việc khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu; đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ thuế;
b) Bản kê hàng hóa mua vào theo mẫu của cơ quan thuế đối với loại hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng và phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán.
Trong trường hợp hóa đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán theo hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
3. Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
BASIS AND METHOD OF TAX CALCULATION
Article 6.- Basis of tax calculation
The bases for the calculation of value added tax shall be the taxable price and tax rate.
The price for the value added tax calculation is provided for as follows:
1. For goods and services, it shall be the selling price without value added tax.
2. For import goods, it shall be the import price at the border gate plus (+) import tax.
3. For goods and services used for purposes of exchange, internal use, gifts, donations, it shall be the price for value added tax calculation applied to goods and services of similar or same types at the time such activities occur.
4. For property leasing activities, it shall be the rental collected in each period of time.
5. For goods sold in the mode of deferred payment, it shall be the selling price paid in a lump sum but not the amount of money paid in each installment.
6. For the processing of goods, it shall be the processing price.
7. For other goods and services, it shall be decided by the Government.
The price for the calculation of value added tax on goods and services defined in this Article shall include the surtax and surcharge enjoyed by business establishments.
Where a tax payer has his/her sale and purchase turnover in foreign currency(ies), he/she must convert such foreign currency(ies) to the Vietnamese Dong at the official rate of exchange announced by the State Bank of Vietnam at the time such turnovers occur to determine the tax calculation price.
Value added tax rates are as follows:
1. 0% for export goods;
2. 5% for the following goods and services:
a/ Clean water in service of production and daily life;
b/ Fertilizer, ore used for the production of fertilizer; insecticide; growth stimulants for domestic animals and plants;
c/ Medical equipment and instruments; medical bandage and cotton;
d/ Curative and preventive medicines;
e/ Teaching and learning aids;
f/ Children toys; scientific-technical books, literary and stipulated books, books for children, law books excluding legal document books stipulated in Clause 13, Article 4 of this Law;
g/ Agricultural, husbandry and aquaculture products that have not yet been processed, including animal and plant breeds, seeds excluding those defined in Clause 1 Article 4 of this Law.
h/ Unprocessed forest products (excluding timber and bamboo shoots) fresh and raw foodstuffs;
i/ Products made of jute, reed, bamboo, sedge;
j/ Primarily processed home-grown cotton;
k/ Feeds for cattle, poultry and other domestic animals;
l/ Scientific and technical services;
m/ Services in direct service of agricultural production.
3. 10% tax for the following goods and services:
a/ Oil, gas, coal, ore and other mineral products;
b/ Commercial electricity;
c/ Electronic and engineering products, electric items;
d/ Chemicals, cosmetics;
e/ Yarn, fabrics, garments and embroideries;
f/ Paper and paper products;
g/ Sugar, milk, confectionery, drinks and other processed foodstuff .
h/ Pottery, ceramic, glass, rubber and plastic products, wood and wood products; cement, bricks, tiles and other construction materials;
i/ Construction and installation;
j/ Transportation and loading;
k/ Post, mail and telecommunications services;
l/ Leasing houses, stores, ports, buildings, machinery, equipment and transportation means;
m/ Legal consultancy services;
n/ Photographing, printing and developing films, cassette tape recording, dubbing and renting; video shooting, projecting and reproducing;
o/ Hair dressing, tailoring, dyeing, laundering, bleaching;
p/ Other goods and services that are not defined in clauses 1, 2 and 4 of this Article, excluding goods the production or import of which are liable to special consumption tax.
4. A tax rate of 20% on the following goods and services:
a/ Gold, silver and gems sold and bought by business establishments;;
b/ Hotels, tourism, catering services;
c/ Lottery of all kinds;
d/ Shipping agents;
e/ Brokerage services.
Where necessary, the Standing Committee of the National Assembly may make amendments or supplements to the list of goods and services according to various tax rates prescribed in this Article and submit them to the National Assembly for approval in its nearest session.
Article 9.- Tax calculation method
The payable value added tax shall be calculated either by the method of tax deduction or the method of direct calculation on the added value.
1. The method of tax deduction:
The tax amount payable is equal (=) to the output value-added tax minus (-) the input value added tax.
An output value added tax amount is equal to the tax-calculating price of goods and services to be sold or provided multiplied by the tax rate.
An input value added tax amount is equal to the total paid value added tax written on the invoice of added value of a goods purchase or service provision or a voucher of paid value added tax on import goods.
2. The method of direct calculation on the added value
The tax amount payable is equal (=) to the added value of goods, services multiplied by (x) the value added tax rate.
The added value is equal (=) to the payment price of goods sold and services provided minus (-) the payment price of equivalent goods and services purchased.
The method of direct calculation on added value shall be applied only to the following subjects:
a/ Individuals producing goods and doing business, foreign organizations and individuals doing business in Vietnam that are not governed by the Law on Foreign Investment in Vietnam and that fail to fully implement regulations on accounting, invoices, vouchers to serve as bases for tax calculation by the method of tax deduction;
b/ Business establishments selling and purchasing gold, silver and gem stones.
Article 10.- Deduction of input value added tax
1. A business establishment that pays value added tax by the method of tax deduction shall be entitled to the deduction of input value added tax (called "input tax") as follows:
a/ Input tax imposed on goods and services used for the production and trading of goods and services liable to value added tax shall be fully deducted.
b/ Input tax imposed on goods and services which are used for the production and trading of goods and services liable to value added tax and which are not subject to value added tax shall be deducted only from the input tax imposed on goods and services used for the production and trading of goods and services liable to value added tax.
c/ Any input tax incurred in a month shall be declared and deducted upon the calculation of payable tax amount of such month.
In particular, with respect to fixed assets, if the amount of input tax deduction is large, it shall be deducted gradually or the tax shall be returned in accordance with the regulations of the Government.
d/ In cases where a production and/or processing establishment purchases unprocessed agricultural, forest or aquatic products without added value invoice, the input tax shall be deducted at a rate of 1% to 5% on the price of agricultural, forestry and aquatic products bought. Specific deduction rates for each kind of goods shall be determined by the Government.
The tax deduction provided for in this Article shall not be apply to exports.
e/ For a number of other exceptional cases, the input tax deduction shall be determined by the Government.
2. The following bases shall be used to determine the input tax amount to be deducted:
a/ The amount of value added tax written on the added value invoice for the purchase of goods or services or the voucher of the payment of the value added tax. For goods or services bought without added value invoices or with invoices that fail to state the added value amount tax deductions must not be made.
b/ The invoice shall comply with the form set by the tax authority for the types of goods defined at Point d, Clause 1 of this Article.
Article 11.- Invoices, vouchers
1. Any purchases and sales of goods and services must have invoices and vouchers as prescribed by law.
2. Business establishments paying tax by the method of tax deduction shall have to use the added value invoice where all prescribed items including sale price, surcharges, surtax, value added tax amounts, payment price must be fully and accurately stated.
Where the invoice fails to state the value added tax amount, such value added tax shall be determined by the invoiced payment price multiplied by (x) the value added tax rate.
3. With respect to the stamps and tickets that are considered payment vouchers with the prices for payment being already printed therein, such payment prices are considered having already included the value added tax.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực