Chương IV Luật thống kê 2015: Phân tích và dự báo thống kê, công bố và phổ biến thông tin thống kê Nhà nước
Số hiệu: | 89/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 23/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1241 đến số 1242 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật thống kê 2015 với nhiều quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; trách nhiệm trong hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê NN; tổ chức thống kê nhà nước và hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê NN vừa được ban hành ngày 23/11/2015.
Luật thống kê năm 2015 gồm 9 Chương, 72 Điều (thay vì Luật Thống kê 2003 chỉ gồm 8 Chương, 42 Điều). Luật 89/2015/QH13 được bố cục theo các Chương sau:
- Những quy định chung
- Hệ thống thông tin thống kê nhà nước
- Thu thập thông tin thống kê nhà nước
- Phân tích và dự báo thống kê, công bố và phổ biến thông tin thống kê nhà nước
- Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê, công nghệ thông tin - truyền thông và hợp tác quốc tế trong hoạt động thống kê nhà nước
- Sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê và thông tin thống kê nhà nước
- Tổ chức thống kê nhà nước
- Hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước
- Điều khoản thi hành
Luật thống kê 2015 có những điểm đáng chú ý sau:
- Điều 29 Luật thống kê quy định việc tổng điều tra thống kê quốc gia
Tổng điều tra thống kê quốc gia gồm: Tổng điều tra dân số và nhà ở; nông thôn, nông nghiệp; kinh tế và tổng điều tra thống kê quốc gia khác.
- Quy định phổ biến thông tin thống kê nhà nước tại Điều 49 Luật thống kê năm 2015
+ Thông tin thống kê đã được công bố theo Luật số 89/2015/QH13 phải được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch.
+ Các hình thức phổ biến thông tin gồm: Trang thông tin điện tử của cơ quan thuộc hệ thống thống kê nhà nước; trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; Họp báo, thông cáo báo chí; Phương tiện thông tin đại chúng; Xuất bản ấn phẩm, các hình thức lưu giữ thông tin điện tử.
+ Niên giám thống kê quốc gia hàng năm được phổ biến vào tháng 6 năm tiếp theo.
+ Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước là biểu thời gian ấn định việc phổ biến thông tin thống kê thuộc các hệ thống chỉ tiêu thống kê do người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê xây dựng và công khai.
- Hợp tác quốc tế về thống kê theo Luật số 89 về thống kê năm 2015
+ Hợp tác quốc tế về thống kê nhằm bảo đảm số liệu thống kê đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế thống kê Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
+ Các hoạt động chủ yếu trong hợp tác quốc tế về thống kê gồm: Chia sẻ thông tin thống kê; Ứng dụng phương pháp thống kê; Đào tạo nhân lực; So sánh quốc tế; Thu hút nguồn lực; Ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê do cơ quan thống kê trung ương quản lý được Điều 53 Luật thống kê năm 2015 quy định như sau:
+ Cơ quan thống kê trung ương quản lý cơ sở dữ liệu thống kê và đáp ứng nhu cầu sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Cơ sở dữ liệu thống kê do cơ quan thống kê trung ương quản lý gồm: Cơ sở dữ liệu thống kê về dân số; thống kê về cơ sở kinh tế; thống kê về nông thôn, nông nghiệp; thống kê chuyên ngành khác.
- Điều 67 Luật số 89 năm 2015 về phạm vi của hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước
+ Thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất kinh doanh và nhu cầu hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân hoặc của tổ chức, cá nhân khác.
+ Thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê.
Luật thống kê 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân tích và dự báo thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phân tích thống kê nhằm làm rõ các đặc trưng của hiện tượng kinh tế - xã hội; sự thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng, vai trò và tác động qua lại của từng yếu tố đối với hiện tượng theo thời gian và không gian. Dự báo thống kê nhằm đưa ra xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội.
3. Phân tích và dự báo thống kê phải trung thực, khách quan, toàn diện trên cơ sở thông tin thống kê đã thu thập, tổng hợp, lưu trữ, hệ thống hóa và diễn biến của tình hình thực tế.
4. Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có trách nhiệm phân tích và dự báo thống kê theo chương trình thống kê.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về số liệu thống kê được phân công thu thập, tổng hợp trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Bộ, ngành có trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu thống kê được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này cho cơ quan thống kê trung ương thẩm định, công bố.
1. Hồ sơ thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo số liệu thống kê, giải trình phạm vi, phương pháp tính và nguồn số liệu thu thập, tổng hợp.
2. Nội dung thẩm định gồm phạm vi, phương pháp tính và nguồn số liệu của chỉ tiêu.
3. Thời hạn thẩm định kể từ ngày cơ quan thống kê trung ương nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định được quy định như sau:
a) 03 ngày làm việc đối với số liệu thống kê ước tính;
b) 07 ngày làm việc đối với số liệu thống kê sơ bộ;
c) 20 ngày đối với số liệu thống kê chính thức.
4. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương, bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và chỉnh lý số liệu thống kê do bộ, ngành thu thập, tổng hợp. Trường hợp bộ, ngành không tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương thì cơ quan thống kê trung ương tự quyết định và chịu trách nhiệm.
1. Các mức độ của số liệu thống kê được công bố gồm:
a) Số liệu thống kê ước tính;
b) Số liệu thống kê sơ bộ;
c) Số liệu thống kê chính thức.
2. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê được quy định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, trừ các thông tin thống kê quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin thống kê từ kết quả điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này;
d) Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp tỉnh công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
3. Người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê chịu trách nhiệm về thông tin đã công bố.
1. Thông tin thống kê đã được công bố theo quy định của Luật này phải được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch.
2. Các hình thức phổ biến thông tin gồm:
a) Trang thông tin điện tử của cơ quan thuộc hệ thống thống kê nhà nước; trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
b) Họp báo, thông cáo báo chí;
c) Phương tiện thông tin đại chúng;
d) Xuất bản ấn phẩm, các hình thức lưu giữ thông tin điện tử.
3. Niên giám thống kê quốc gia hàng năm được phổ biến vào tháng 6 năm tiếp theo.
4. Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước là biểu thời gian ấn định việc phổ biến thông tin thống kê thuộc các hệ thống chỉ tiêu thống kê do người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê xây dựng và công khai.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
STATISTICAL ANALYSIS AND FORECASTS; ANNOUNCEMENT AND PUBLICATION OF STATE STATISTICAL INFORMATION
Article 45. Statistical analysis and forecasts
1. Statistical analysis and forecasts help serve construction and assessment of the implementation of strategy, policies and plan for socio-economic development;
2. Statistical analysis helps clarify characters of socio-economic phenomena; changes and influential factors, roles and interaction of each factor for the phenomenon over time and space; Statistical forecasts help give insights into development trends of socio-economic phenomena;
3. Statistical analysis and forecasts should be honest, objective and comprehensive.
4. Agencies of state statistical organization system shall be responsible for making statistical analysis and forecasts according to statistical program.
Article 46. Responsibility of ministries, departments for statistical indicators belonging to national statistical indicator system
1. Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, president of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General shall be responsible for statistical figures collected and compiled in the national statistical indicator system.
2. Ministries and departments shall be responsible for collecting and compiling statistical figures as assigned in the national statistical indicator system and sending submissions as prescribed in Clause 1, Article 47 hereof to central statistics agencies for assessment and public announcement.
Article 47. Assessment of statistical figures of ministries and departments in the national statistical indicator system
1. Submissions for assessment comprise a written request, draft of statistical figures, scope, calculating methods, sources of collected figures.
2. Content of assessment comprises scope, calculating methods and sources of figures;
3. Assessment duration since the Assessing Agency receives adequate submissions is prescribed as follows:
a) Three working days for estimated statistical figures;
b) Seven working days for preliminary statistical figures;
c) 20 days for official statistical figures;
4. Based on assessing opinions by central statistics agencies, the ministries and departments shall be responsible for studying and making adjustments to the collected and compiled figures. In case the ministries and departments are not open to the opinions given by the central statistics agencies, the central statistics agencies shall make their own decisions and take the responsibility.
Article 48. Publication of state statistical information
1. Levels of statistical figures to be published comprise:
a) Estimated statistical figures;
b) Preliminary statistical figures;
c) Official statistical figures;
2. Authorities to make public announcement of statistical information are prescribed as follows:
a) Heads of central statistics agencies shall make public announcement of statistical information belonging to national statistical indicator system.
b) Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, president of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General shall make public announcement of statistical information within areas, sectors assigned except statistical information as prescribed in Point a, this Clause;
c) Presidents of the provincial People’s Committees shall make public announcement of statistical information from results of statistical investigation as prescribed in Point c, Clause 1, Article 30 hereof;
d) Heads of provincial-level statistics agencies shall make public announcement of statistical information belonging to provincial, district and commune-level statistical indicator systems.
3. Competent persons publishing statistical information shall be responsible for the information published
Article 49. Publication of state statistical information
1. Statistical information to be published according to this Law should be made public in a timely, adequate and transparent way.
2. Forms of publication of information:
a) Portals of agencies of state statistical system; portals of regulatory agencies;
b) Press conferences, press release;
c) Mass media;
d) Publications and forms of storage of electronic information;
3. National Statistical Yearbook to be published in June of the following year.
4. Schedule for publication of state statistical information is the time-table for publication of statistical information belonging to statistical indicator system constructed and made public by persons who have authority to make public announcement of statistical information.
5. The Government shall detail publication of state statistical information.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực