Chương IV Luật Thống kê 2003: Công bố và sử dụng thông tin thống kê
Số hiệu: | 04/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 18/07/2003 | Số công báo: | Số 95 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Thống kê - Ngày 17/06/2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật Thống kê. Luật này gồm VIII chương, 42 điều. Luật Thống kê quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê và hệ thống tổ chức thống kê nhà nước. Theo quy định, thông tin thống kê do các tổ chức thống kê nhà nước tiến hành phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê phải giữ bí mật được quy định tại Luật này. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý. Tổ chức thống kê tập trung có quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu của các cơ quan thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Các cơ quan thuộc đối tượng này có trách nhiệm cung cấp các thông tin thuộc cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu do mình quản lý theo yêu cầu của tổ chức thống kê tập trung. Các cơ quan này cũng sẽ được tổ chức thống kê tập trung cung cấp trở lại thông tin thống kê tổng hợp và được quyền khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan của tổ chức thống kê tập trung. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Các thông tin thống kê quy định phải được giữ bí mật bao gồm: Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân (trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố), Những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước... Luật này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2004, thay thế Pháp lệnh Kế toán thống kê ban hành ngày 10/5/1988.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê phải được giữ bí mật quy định tại Điều 27 của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể về thời hạn, phương tiện và phạm vi công bố thông tin thống kê.
2. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại Điều 25 của Luật này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý.
1. Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra thống kê quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.
Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
Thông tin thống kê phải được giữ bí mật bao gồm:
1. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;
2. Những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước.
PUBLICIZATION AND USE OF STATISTICAL INFORMATION
Article 24.- Publicization of statistical information
1. Statistical information collected by the State statistical organizations must be publicized according to schedule, except for statistical information which must be kept secret as prescribed in Article 27 of this Law.
The Government shall specify the time limit, means and scope of publicization of statistical information.
2. Statistical information publicized by competent persons specified in Article 25 of this Law shall have legal validity.
Article 25.- Competence to publicize statistical information
1. The head of the central statistical agency shall publicize statistical information within the system of national statistical indices.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the chief judge of the Supreme People's Court and the chairman of the Supreme People's Procuracy shall publicize statistical information belonging to the branches or domains under their respective management, which is other than statistical information belonging to the system of national statistical indices.
3. The presidents of the People's Committees of the provinces or centrally run cities shall publicize statistical information obtained from the surveys specified in Clause 3, Article 12 of this Law.
Article 26.- Use of statistical information
The citation and use of statistical information must be honest and clearly indicate the sources of such information.
Article 27.- Confidentiality of statistical information
Statistical information which must be kept secret includes:
1. Statistical information associated with the particular names and/or addresses of organizations or individuals, unless the publicization of such information is consented by the concerned organizations or individuals.
2. Statistical information on the list of State secrets.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực