Chương VII Luật tần số vô tuyến điện năm 2009: Quản lý và sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
Số hiệu: | 42/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyên điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì phải có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích tần số vô tuyến điện được phân bổ, phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
b) Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trong hoạt động sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
d) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
đ) Chỉ định cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp sau đây:
a) Quản lý, sử dụng các băng tần dùng chung cho mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;
b) Xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
c) Sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện được phân bổ trong trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Cơ quan, tổ chức không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết sử dụng thiết bị gây nhiễu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
MANAGEMENT AND USE OF RADIO FREQUENCIES FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY PURPOSES
Article 45. Allocation of radio frequencies for national defense and security purposes
1. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in. proposing the Prime Minister to approve the allocation of radio frequencies for national defense and security purposes in each period based on the national plan on the radio frequency spectrum.
2. In case the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security need to use for national defense and security purposes radio frequencies other than those exclusively allocated to them, agreement of the Ministry of Information and Communications is required.
3. In circumstances which might directly impact the national sovereignty and security, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may use radio frequencies other than those allocated to them for national defense and security purposes and notify such to the Ministry of Information and Communications.
Article 46. Management and use of radio frequencies for national defense and security purposes
1. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall:
a/ Provide for the management and use of radio frequencies allocated for national defense and security purposes, assuring the efficient and economical use of allocated radio frequencies for proper purposes and in line with the national plan on the radio frequency spectrum;
b/ Elaborate and apply standards on radio equipment, radio emission and electromagnetic compatibility to the use of radio frequencies for national defense and security purposes, ensuring conformity with relevant national technical regulations:
c/ Grant, modify, supplement, extend and revoke radio frequency use licenses and radio operator certificates in the domain of national defense and security:
d/ Examine and control radio frequencies, handle harmful interference; inspect and settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on radio frequencies in the domains of national defense and security;
e/ Designate their specialized agencies in charge of radio frequency management to advise and assist the Ministers in organizing the management, examination and control of radio frequencies allocated for national defense and security purposes.
2. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in. formulating the following mechanisms for coordination:
a/ The management and use of frequency bands for common use for national defense, security and socio-economic development purposes;
b/ The handling of harmful interference between radio stations for socio-economic development and those for national defense and security;
c/ The use of radio frequencies other than allocated ones in case of national defense and security emergency.
Article 47. Management and use of interference-causing devices
1. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may use interference-causing devices to perform the task of national defense and prevention and combat of all activities infringing upon national security, social order and safety.
When necessary to use interference-causing devices, agencies and organizations outside the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall obtain permission of the Prime Minister.
2. When using interference-causing devices, agencies and organizations mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with regulations of the management and use of interference-causing devices.
3. The Prime Minister shall provide in detail the management and use of interference-causing devices.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực