Chương IV Luật tần số vô tuyến điện năm 2009: Cấp giấy phép và sử dụng tần số vô tuyến điện
Số hiệu: | 42/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;
b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
3. Thời hạn cụ thể của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
3. Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.
4. Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.
5. Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.
6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.
7. Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Cấp giấy phép trực tiếp được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;
b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển, theo những tiêu chí cơ bản về năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực;
c) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của doanh nghiệp.
2. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp được áp dụng đối với tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ công ích của Nhà nước hoặc không có giá trị thương mại cao hoặc nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng phân bổ tần số vô tuyến điện được xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện, theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.
3. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Áp dụng đối với băng tần, kênh tần số có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện;
b) Tổ chức tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là tổ chức có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;
c) Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; quyết định băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển chuyển sử dụng tần số vô tuyến điện trong từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Đối tượng được cấp giấy phép bao gồm:
a) Tổ chức, công dân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục đích khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;
b) Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;
c) Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;
d) Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện;
đ) Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;
e) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;
g) Có Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Điều kiện để được cấp giấy phép quy định như sau:
a) Có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này trong trường hợp cấp phép bằng phương thức cấp phép trực tiếp;
b) Thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:
a) Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;
b) Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;
c) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ.
1. Việc gia hạn giấy phép phải căn cứ vào các nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần; 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì chỉ được xem xét gia hạn tối đa là một năm.
2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;
c) Việc sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;
đ) Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
e) Không triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;
g) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.
2. Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần, kênh tần số thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác;
b) Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực;
c) Tổ chức nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 và điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật vê thuế;
e) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cho thuê cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển trên phạm vi rộng phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác và chấp nhận ảnh hưởng do việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để sử dụng cung tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng tần số vô tuyến điện quy định của giấy phép và được khuyến khích sử dụng mã hoá hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
1. Các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Thiết bị vô tuyến điện hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế, ít khả năng gây nhiễu có hại thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt Nam được miễn giấy phép theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trước khi đưa thiết bị vào lưu thông trên thị trường.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng quy định của giấy phép.
2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiễu có hại.
3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật trong lắp đặt, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
5. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.
2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số vô thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.
3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.
8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.
2. Liên doanh, liên kết với tổ chức khác trong việc quản lý, khai thác vệ tinh.
3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
5. Thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định trên cơ sở giá trị kinh tế của phổ tần số vô tuyến điện sử dụng; mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; nhu cầu, mức độ sử dụng kênh tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện; bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện và để thi hành các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận Chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài; đào tạo vô tuyến điện viên.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
1. Trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gửi thông tin, tín hiệu cấp cứu được phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu nạn.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát gọi cấp cứu, trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn.
LICENSING AND USE OF RADIO FREQUENCIES
Article 16. Radio frequency use licenses
1. Organizations and individuals that wish to use radio frequencies and equipment shall obtain relevant radio frequency use licenses, except in the cases specified in Article 27 of this Law.
Radio frequency use licenses include radio frequency and equipment use license, frequency band use license and frequency and satellite orbit use license.
2. Validity durations of radio frequency use licenses are prescribed as follows:
a/ A radio frequency and equipment use license will be valid for maximum 10 years and granted for organizations and individuals to use radio frequencies and equipment under specified conditions:
b/ A frequency band use license will be valid for maximum 15 years and granted for organizations to use given frequency bands or channels under specified conditions:
c/ A frequency and satellite orbit use license will be valid for maximum 20 years and granted for organizations to operate radio stations on satellites at specified satellite orbit locations or to use given frequency bands under specified conditions.
3. Radio frequency use licenses granted to organizations and individuals will have specific validity durations as requested by these organizations and individuals, which do not exceed the maximum validity duration of each kind of license specified in Clause 2 of this Article and must be in line with the radiofrequency master plan.
4. The Minister of Information and Communications shall specify procedures for granting, modifying, supplementing and revoking radio frequency use licenses.
Article 17. Licensing principles
1. Publicity, transparency and lawfulness.
2. Compliance with the radio frequency master plan.
3. Satisfaction of radio technology and service convergence requirements.
4. Assurance of feasibility, rationality, efficiency, thrift and proper purposes: protection of lawful rights and interests of radio service users.
5. Primary services are prioritized over secondary services.
6. Satisfaction of the needs for using radio frequencies for public interests and performing the State's public-utility tasks.
7. The grant of radio frequency use licenses to Vietnam-based foreign diplomatic missions and consular offices and representative offices of international organizations, and high-ranking foreign delegations visiting Vietnam that enjoy diplomatic privileges and immunities must comply with this Law. treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and international law and practices.
1. Licensing methods are prescribed as follows:
a/ Direct licensing shall be conducted on the basis of consideration of license application dossiers;
b/ Licensing through examinations to select entities eligible for the right to use a radio frequency shall be conducted on the basis of appraisal of their dossiers according to basic criteria of financial, investment, professional technical and business capabilities and human resources;
c/ Licensing through auction of the right to use a radio frequency shall be conducted on the basis of appraisal of bid dossiers according to certain criteria and bids offered.
2. Direct licensing shall be applied to radio frequencies to be used for the State's public-utility tasks or of low commercial value or the demands for which do not exceed the radio frequency allocation capacity indicated in the radio frequency master plan, and on the first come first served principle.
3. Licensing through auction or examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency is specified as follows:
a/ It shall be applied to frequency bands or channels of high commercial value and the demands for which exceed the allocation capacity indicated in the radio frequency master plan;
b/ Participants in auctions or examinations to select entities eligible for the right to use a frequency band or channel are organizations eligible for the grant of a telecommunications network establishment license under the law on telecommunications;
c/The Prime Minister shall detail the auction of the right to use a radio frequency; decide on frequency bands or channels to be auctioned or subject to examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency in each period and in line with the radio frequency master plan. The Minister of Information and Communications shall detail the examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency.
Article 19. Grant of radio frequency and equipment use licenses
1. Entities to be licensed include:
a/ Vietnamese organizations and citizens and foreign organizations that lawfully operate in Vietnam:
b/ Foreigners who use amateur radio stations or radio frequencies for other purposes under regulations of the Minister of Information and Communications.
2. Conditions on licensees:
a/ Using a radio frequency and equipment for purposes and radiocommunication services not banned by law;
b/ Possessing a telecommunications license under the law on telecommunications, for organizations applying for a radio frequency use license to establish a telecommunications network or radio or television broadcasting network:
c/ Possessing a press activity license or being permitted to rebroadcast radio or television programs under law;
d/ Having a feasible radio frequency use plan in line with the radio frequency master plan;
e/ Having radio equipment conformable with technical regulations on radio emission, radio radiation safety and electromagnetic compatibility;
f/ Having committed to comply with regulations on assurance of information safety and security; inspect and handle harmful interference and assure radio radiation safety;
g/ Possessing a radio operator certificate, for those falling in the case specified in Clause 1. Article 32 of this Law.
3. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in. specifically guiding the grant of radio frequency and equipment use licenses to Vietnam-based foreign diplomatic missions and consular offices and representative offices of international organizations, and high-ranking foreign delegations visiting Vietnam that enjoy diplomatic privileges and immunities.
Article 20. Grant of frequency band use licenses
1. Entities to be licensed are organizations lawfully operating in Vietnam.
2. Conditions on licensees are specified as follows:
a/ Meeting all the conditions specified at Points a. b. d. e and f. Clause 2. Article 19 of this Law in case of direct licensing;
b/ Winning an auction or passing an examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency.
Article 21. Grant of frequency and satellite orbit use licenses
1. Entities to be licensed are organizations lawfully operating in Vietnam.
2. Conditions on licensees include:
a/ Having adequate financial and technical capabilities and human resources for management and operation of satellites:
b/ Having a feasible plan on the efficient use of the satellite orbit for purposes and radiocommunication services not banned by law;
c/ Having committed to comply with Vietnam's laws and treaties to which the Socialist
Republic of Vietnam is a contracting party on the use of radio frequencies, satellite orbits and outer space.
Article 22. Extension, modification and supplementation of radio frequency use licenses
1. The extension of a license must adhere to the licensing principles specified in Article 17 of this Law and the following provisions:
a/The licensed organization or individual has fulfilled all obligations prescribed for each kind of radio frequency use license:
b/ The remaining validity duration of the license is at least 30 days for radio frequency and equipment use licenses: 60 days for frequency band use licenses: or 90 days for frequency and satellite orbit use licenses;
c/The total of the first-time validity duration and validity duration extensions of a license must not exceed the maximum validity duration prescribed for each kind of license. In case the first-time validity duration of a license is equal to the maximum validity duration prescribed for the relevant kind of license, only an extension of up to one year may be permitted.
2. The modification or supplementation of a radio frequency use license must adhere to the licensing principles specified in Article 17 of this Law and the following provisions:
a/ The license is still valid:
b/ The licensed organization or individual has fulfilled all the obligations prescribed for each kind of license:
c/ The modification or supplementation must comply with Articles 19. 20 and 21 of this Law.
Article 23. Revocation of radio frequency use licenses
1. Organizations and individuals shall have their radio frequency use licenses revoked in the following cases:
a/ Using radio frequencies against the State of the Socialist Republic of Vietnam or to the detriment of national defense and security, social order and safety:
b/Using radio frequencies not in compliance with their licenses, causing serious damage to the interests of the State, and legitimate rights and interests of organizations and individuals:
c/ Intentionally and illegally causing harmful interference to other radio equipment or equipment systems, or using radio frequencies exclusively used for national defense and security, emergency, safety, search, rescue and salvage for other purposes, causing serious consequences:
d/ Intentionally committing deceitful acts or supplying untruthful information to obtain a license:
e/ Failing to pay the charge for the use of a radio frequency and to fulfill other financial obligations prescribed by law;
f/ Failing to actually perform operations indicated in their licenses for 2 years after the licensing date:
g/ Having their telecommunication licenses, press activity licenses or their right to rebroadcast relevant radio or television programs revoked.
2. One year after having their radio frequency use licenses revoked under Points b. c. d and e. Clause 1 of this Article, in case their violations are not serious enough for penal liability examination and they have remedied consequences caused by their violations and meet all the conditions for licensing specified in this Clause, organizations and individuals may be considered for the re-grant of a radio frequency use license.
Article 24. Transfer of the right to use a radio frequency
1. The transfer of the right to use a radio frequency is specified as follows:
a/ Organizations licensed to use a frequency band or channel through auction may transfer the right to use of a radio frequency to other organizations;
b/ Organizations transferring the right to use a radio frequency must possess a valid radio frequency use license;
c/ Organizations receiving the right to use a radio frequency must meet the conditions on participants in an auction or examination to select entities eligible for the right to use radio frequencies specified at Point b. Clause 3. Article 18. and the licensing conditions specified at Points a. b. d. e and f. Clause 2. Article 19 of this Law;
d/ The transfer is approved in writing by the Ministry of Information and Communications:
e/ Parties to the transfer shall fulfill tax obligations under tax laws;
f/ The legitimate rights and interests of involved organizations and individuals are assured.
2. The Prime Minister shall detail the transfer of the right to use a radio frequency.
Article 25. Lease or lending of radio equipment
1. Owners of means of transport furnished with radio equipment and owners of amateur radio stations may reach agreement in writing to lease or lend radio equipment for which they have been licensed to other organizations and individuals for operation, and shall notify such to the specialized management agency in charge of radio frequencies.
2. Radio equipment lessees or borrowers must meet the conditions of licensees specified in Clause 1. Article 19 of this Law. Radio equipment lessors, lessees, lenders and borrowers shall comply with the law on radio frequencies and other relevant laws.
3. The Minister of Information and Communications shall detail the lease or lending of radio equipment.
Article 26. Common use of radio frequencies
1. Organizations and individuals that use a radio frequency at a low level or while traveling in a wide area shall share the radio frequency with other organizations and individuals and accept the effects of the common use.
2. Organizations and individuals licensed to commonly use a radio frequency shall use only the radio frequency indicated in their licenses and may use encryption or other technical solutions to assure information confidentiality.
3. The Minister of Information and Communications shall detail the common use of radio frequencies.
Article 27. Exemption from radio frequency use licensing
1. Radio equipment exempt from radio frequency use licensing includes:
a/ Short-range radio equipment of a limited output and unlikely to cause harmful interference, which are on the list mentioned in Clause 2 of this Article;
b/ Radio equipment installed on board foreign seagoing ships or airplanes traveling through Vietnamese territory, which are exempt from licensing under international agreements or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. The Minister of Information and Communications shall announce a list of radio equipment exempt from radio frequency use licensing, together with their technical and operation conditions.
3. Manufacturers or importers of radio equipment on the list mentioned in Clause 2 of this Article shall announce and assure that manufactured or imported equipment meet the technical and operation conditions required for radio equipment exempt from radio frequency use licensing before marketing such equipment.
4. Users of radio equipment exempt from radio frequency use licensing shall assure all technical and operation conditions for such equipment.
Article 28. Rights and obligations of organizations and individuals licensed to use radio frequencies and equipment
1. To use radio frequencies and equipment according to their licenses.
2 To request competent agencies to handle harmful interference.
3. To lodge complaints about or denunciations against illegal acts in the domain of radio frequencies.
4. To install and use radio equipment and frequencies in accordance with relevant laws.
5. To design and install radio stations and antenna posts in accordance with regulations on electromagnetic compatibility, radio radiation safety, construction and aviation safety and other relevant regulations.
6. To submit to radio frequency inspection, examination and control by competent state agencies.
7. To fulfill financial obligations for the use of radio frequencies as prescribed by law.
8. To participate in the international registration and coordination in radio frequencies, for the cases specified in Article 41 of this Law.
9. To comply with agreements on the international coordination in radio frequencies and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 29. Rights and obligations of organizations licensed to use frequency bands
1. To decide on the number and categories of radio equipment operating in a radiocommunication network.
2. To be exempt from radio frequency and equipment use licensing for each radio equipment used in a radiocommunication network.
3. To lodge complaints about illegal acts in the domain of radio frequencies.
4. To strictly comply with the provisions of their licenses; to promptly report on changes in techniques or the list of radio transmitting equipment in a radiocommunication network.
5. To comply with regulations on radio frequencies.
6. To design and install radio stations and antenna posts in accordance with regulations on radio radiation safety, electromagnetic compatibility and construction and aviation safety, and other relevant regulations.
7. To handle harmful interference between radio equipment within their radiocommunication networks.
8. To coordinate with licensed organizations in adjacent frequency bands in using radio frequencies and preventing harmful interference.
9. To submit to radio frequency inspection, examination and control by competent state agencies.
10. To fulfill financial obligations for the use of radio frequencies as prescribed by law.
11. To participate in the international registration and coordination in radio frequencies, for the cases specified in Article 41 of this Law.
12. To comply with agreements on the international coordination in radio frequencies and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 30. Rights and obligations of organizations licensed to use radio frequencies and satellite orbits
1. To decide on the number and categories of radio equipment operating in a radiocommunication network.
2. To enter into joint ventures or partnerships with other organizations in managing and operating satellites.
3. To lodge complaints about illegal acts in the domain of radio frequencies.
4. To strictly comply with the provisions of their radio frequency and satellite orbit use licenses.
5. To comply with Vietnam's laws and treaties on the outer space to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
6. To submit to radio frequency inspection, examination and control by competent state agencies.
7. To fulfill financial obligations for the use of radio frequencies and satellite orbits as prescribed by law.
8. To participate in the international registration and coordination in radio frequencies and satellite orbits, for the cases specified in Article 41 of this Law.
9. To comply with agreements on the international coordination in radio frequencies and satellite orbits, and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 31. Charge for the use of a radio frequency and fee for the grant of a radio frequency use license
1. Users of a radio frequency shall pay a charge for the use of a radio frequency and a fee for the grant of a radio frequency use license
2. The charge for the use of a radio frequency is prescribed on the basis of the economic value of the used radio frequency; use purpose; level of radio frequency spectrum occupancy: service coverage; demand for and level of the use of frequency channels in a frequency band and geographical areas in which the radio frequency is used; and to cover expenses for the management of radio frequencies and the realization of relevant state policies in each period.
3. The charge for the use of a radio frequency prescribed in Clause 2 of this Article is exclusive of proceeds from the auction of the right to use a radio frequency.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Information and Communications in. prescribing or proposing a competent state agency to prescribe the rates and regime of collection, remittance, management and use of the charge for the use of a radio frequency and the fee for the grant of a radio frequency use license.
Article 32. Radio operator certificates
1. Operators of radio equipment in the maritime or aeronautical mobile service or amateur radio service must possess a radio operator certificate.
2. The Minister of Information and Communications shall provide in detail kinds of radio operator certificates: eligible applicants, conditions and procedures for the grant and revocation of radio operator certificates and recognition of foreign radio operator certificates: and the training of radio operators.
3. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall provide in detail conditions and procedures for the grant and revocation of radio operator certificates in the domains of national defense and security after reaching agreement with the Minister of Information and Communications; and the training of radio operators in the domains of national defense and security.
Article 33. Use of radio frequencies and equipment in a case of emergency
1. In a case of emergency in which human life and assets are threatened, organizations and individuals may temporarily use radio frequencies and equipment for which licenses have not been granted to make emergency calls and shall notify such to the specialized management agency in charge of radio frequencies.
2. Organizations and individuals may also use radio stations to transmit SOS information or signals to attract attention on radio frequencies not exclusively reserved for SOS calls.
3. Upon receiving SOS information or signals, organizations and individuals using radio stations shall keep listening to them on radio frequencies on which SOS calls are transmitted, respond and promptly render all necessary assistance, and at the same time notify the search and rescue agency thereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực