Chương II Luật Tài nguyên nước 2023: Điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch về tài nguyên nước
Số hiệu: | 28/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 41 đến số 42 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về thuế, phí tài nguyên nước theo Luật Tài nguyên nước 2023
Luật Tài nguyên nước 2023 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023, trong đó quy định về thuế, phí tài nguyên nước.
Quy định về thuế, phí tài nguyên nước
Theo đó, đối tượng và giá tính thuế, phí về tài nguyên nước được quy định cụ thể như sau:
- Thuế tài nguyên được áp dụng đối với nước thiên nhiên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.
- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường hoặc chất ô nhiễm môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
- Phí về tài nguyên nước bao gồm:
+ Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
+ Phí, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng đối với hoạt động xả nước thải ra môi trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về bảo vệ môi trường.
(Hiện hành, Luật Tài nguyên nước 2012 quy định về thuế, phí tài nguyên nước như sau:
- Thuế tài nguyên nước và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.)
Như vậy, Luật Tài nguyên nước 2023 quy định thuế, phí về tài nguyên nước chi tiết hơn so với Luật hiện hành.
03 điều kiện cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước
Tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Các dịch vụ về tài nguyên nước bao gồm:
+ Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước;
+ Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
- Tổ chức phải đáp ứng điều kiện sau đây để cung cấp dịch vụ:
+ Có quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
+ Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ;
+ Có đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Tài nguyên nước 2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước.
Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu kết quả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực.
3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;
c) Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;
d) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định;
đ) Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước;
e) Xây dựng kịch bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
4. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia và quy hoạch tài nguyên nước;
b) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các nội dung chính sau đây: đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; xác định các yêu cầu về thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; xác định các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định tại khoản 3 Điều này và thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch; mạng quan trắc tài nguyên nước; giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện; tích hợp danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;
c) Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thực hiện thường xuyên đối với hoạt động quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này;
b) Thực hiện hằng năm đối với hoạt động quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Luật này;
c) Thực hiện định kỳ 05 năm đối với hoạt động quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều 9 của Luật này;
d) Hoạt động quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật này được thực hiện theo quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; trường hợp thực hiện đột xuất để phục vụ nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm từ nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; tổng hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp, cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng ngân sách nhà nước phải cập nhật thông tin, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Việc xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, dự báo nguồn nước, tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm an ninh nguồn nước; bảo vệ, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng của nguồn nước và định hướng về hợp tác quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
b) Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; đề án, dự án ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn trong kỳ chiến lược.
3. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 50 năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:
a) Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tài nguyên nước và được lập cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập, điều chỉnh khi có sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và việc lập quy hoạch căn cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài nguyên nước là nước mặt, nước dưới đất.
3. Việc lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
Trường hợp nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và nội dung kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có mâu thuẫn với quy hoạch về tài nguyên nước thì phải điều chỉnh phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
1. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan.
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương trên lưu vực sông, từng vùng, điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, khả năng đáp ứng của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
5. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt.
Việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính toàn diện của nước mặt với nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
2. Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực, giữa thượng lưu và hạ lưu; bảo đảm an ninh nguồn nước;
3. Bảo đảm là cơ sở cho việc lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất và điều hòa, phân phối tài nguyên nước.
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Tổng quan về lưu vực sông liên tỉnh;
c) Đối tượng, phạm vi, nội dung lập quy hoạch;
d) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên quan; hiện trạng quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
2. Dự báo xu thế biến động số lượng, chất lượng nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trong thời kỳ quy hoạch; phân vùng chức năng nguồn nước; khu vực thường xuyên hoặc có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước; ngưỡng, lượng nước có thể khai thác cho từng đoạn sông, từng khu vực, tầng chứa nước; dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; rà soát, tổng hợp các công trình điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước; xác định các vấn đề về tài nguyên nước cần giải quyết trong thời kỳ quy hoạch;
3. Xác định quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;
4. Định hướng điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra bao gồm:
a) Phân phối lượng nước, thứ tự ưu tiên để điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xác định nguồn nước, công trình dự phòng để cấp nước sinh hoạt; chuyển nước lưu vực sông (nếu có);
b) Xác định các đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô lớn, có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn đến nguồn nước;
c) Giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
d) Phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
đ) Xác định khu vực, nguồn nước cần ưu tiên lập kế hoạch chi tiết về một hoặc một số nội dung sau: điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
e) Nội dung khác mang tính chất đặc thù của từng lưu vực sông;
5. Giải pháp, kinh phí, kế hoạch thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước quy mô lớn, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4. Quy định kỹ thuật, định mức, đơn giá lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; quy định danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch.
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình và thông báo đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lưu vực sông trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đăng tải thường xuyên, liên tục nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện tử của địa phương mình. Trường hợp quy hoạch có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền giám sát, kiến nghị các biện pháp thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
3. Thông tin, dữ liệu, mô hình tính toán để phục vụ xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được quản lý trên nền tảng công nghệ số, được cập nhật, kết nối vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; cập nhật thông tin, dữ liệu về hồ sơ quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
1. Việc rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm;
b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch;
c) Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc quy hoạch ngành quốc gia có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh;
b) Các dự án, công trình trọng điểm quốc gia mới được hình thành làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước;
c) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến tài nguyên nước;
d) Có đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về điều chỉnh phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ khác.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định phân cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp điều chỉnh cục bộ về nội dung phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ khác mà không làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc phê duyệt điều chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
5. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định, công bố, tổ chức thực hiện đối với việc điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện như việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp điều chỉnh cục bộ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nội dung sau đây:
1. Đánh giá số lượng, chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh; hiện trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, xả nước thải vào nguồn nước;
2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong thời kỳ quy hoạch;
3. Định hướng đầu tư xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
4. Xác định các đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô vừa và nhỏ.
BASELINE SURVEY, STRATEGIES AND PLANNING FOR WATER RESOURCES
Section 1. BASELINE SURVEY OF WATER RESOURCES
Article 9. Activities serving baseline survey of water resources
1. Activities serving baseline survey of water resources are meant to collect information and data in support of formulation of the national water resource strategy and water resource-related planning, management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water.
Activities serving baseline survey of water resources covered by the state budget shall be appraised by competent authorities and results thereof must be accepted under regulations imposed by the Minister of Natural Resources and Environment.
2. Baseline survey of water resources shall adhere to the principles of uniformity, consistency, inheritance and economical and efficient use of resources.
3. Baseline survey of water resources includes the following activities:
a) Surveying and assessing water resources;
b) Inventorying water resources;
c) Preparing a national water resource report;
d) Building and maintaining water resource monitoring networks and water source surveillance, warning and forecasting networks; building and operating the system of decision support tools;
dd) Measuring river or stream cross section; assessing the progress in river channel, bank or terrace erosion; carrying out investigation and survey in service of formulating the groundwater protection plan and establishing water source protection corridors;
e) Constructing water source scenarios; submitting reports on exploitation and use of water resources by provinces, central-affiliated cities and Ministries concerned to the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation.
4. The planning for baseline survey of water resources is prescribed as follows:
a) The planning for baseline survey of water resources is the technical and specialized planning. The formulation of the planning for baseline survey of water resources shall rely on the socio - economic development, national defense and security strategy/plan, national water resource strategy and water resource planning.
b) The comprehensive planning for baseline survey of water resources contains the following contents: assessment of results of implementation of planning in the previous period; determination of requirements for information and data on water resources, exploitation and use of water resources nationwide; determination of baseline survey of water resources according to clause 3 of this Article and the order of priority for implementation during the planning period; water resources monitoring network; solutions, funding, plans and schedule for implementation; integration of list of transboundary surface water sources, list of inter-provincial surface water sources, and list of groundwater sources;
c) The planning for baseline survey of water resources covers a period of 10 years. Its orientations cover a period of 30 years;
d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation and adjustment of the planning for baseline survey of water resources and submit it to the Prime Minister for approval.
5. The Government shall elaborate clause 3 of this Article and promulgate regulations on formulation, appraisal, approval and adjustment of the planning for baseline survey of water resources.
Article 10. Conduct of baseline survey of water resources
1. Activities serving baseline survey of water resources shall be carried out according to the following regulations:
a) The activity specified in point d clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted on a regular basis;
b) The activity specified in point e clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted on an annual basis;
c) The activities specified in points b, c and dd clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted every 05 years;
d) The activity specified in point a clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted according to the comprehensive planning for baseline survey of water resources; if such activity has to be conducted on an ad hoc basis to undertake a task in emergency case during state management of water resources within a province, it is subject to the decision by the Chairperson of the provincial People's Committee or within two provinces or central-affiliated cities, it is subject to the decision by the Minister of Natural Resources and Environment, except for the cases decided by the Prime Minister.
2. Funding for baseline survey of water resources shall be covered by the annual state budget for regular expenditures and development investment in accordance with regulations of law on state budget and law on public investment.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the conduct of baseline survey of water resources nationwide, except for the case specified in clause 4 of this Article; consolidate results of baseline survey of water resources nationwide.
4. Every provincial People’s Committee shall formulate a plan for and organize the conduct of baseline survey of water resources nationwide in areas under its management, consolidate and update results on the national water resources information system and database as prescribed in Article 7 of this Law.
5. Any organization or individual conducting baseline survey of water resources nationwide using the state budget must update information and results thereof on the national water resources information system and database as prescribed in Article 7 of this Law.
6. The Government shall elaborate this Article.
Section 2. STRATEGIES AND PLANNING FOR WATER RESOURCES
Article 11. National water resource strategy
1. The national water resource strategy shall serve as the basis for formulating water resource-related planning and comprehensive planning for baseline survey of water resources.
The formulation of the national water resource strategy shall rely on the result of baseline survey, water source forecasts and impacts of climate change on water resources and fulfill the following requirements:
a) Conformity with the national comprehensive planning; the socio - economic development, national defense and security strategy/plan;
b) Assurance of water security; protection and development of water sources; economical and efficient exploitation and use of water resources;
c) Water demand, supply capacity of the water source and international cooperation orientations; treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The national water resource strategy shall primarily consists of:
a) Viewpoints and instructional principles, visions and objectives for the protection, exploitation, use and development of water sources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water;
b) Orientations, tasks and general solutions for the protection, regulation, distribution, restoration, development exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water; schemes and projects the implementation of which is prioritized in each stage of the strategy period.
3. The national water resource strategy shall be formulated for a 10-year period, with a 50-year vision.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with Ministries, ministerial agencies concerned and provincial People’s Committees in formulating a national water resource strategy, and submit it to the Prime Minister for approval.
Article 12. Water resource-related planning
1. Water resource-related planning includes:
a) Water resource planning, which is national sector planning implemented under regulations of law on planning. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation of water resource planning:
b) Comprehensive inter-provincial river basin planning, which is technical and specialized planning, realizes the water resource planning and formulated for a 10-year period, with a 20 to 30-year vision;
c) Planning for protection, exploitation and use of transboundary water sources, which is technical and specialized planning, formulated and adjusted with the cooperation between countries sharing water sources and formulated under the agreement between countries sharing water sources.
2. Subjects of water resource-related planning include surface water and groundwater.
3. Opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment about the conformity with the water resource-related planning must be obtained upon formulation and adjustment of Ministries and ministerial agencies’ technical and specialized planning covering the contents related to exploitation and use of water resources.
Contents related to exploitation and use of water resources included in the technical and specialized planning and contents of the surface water quality management plan under regulations of law on environmental protection are contrary to those of the water resource-related planning, they must be adjusted to conform to the water resource-related planning.
Article 13. Bases for formulating comprehensive inter-provincial river basin planning
1. National water resource planning, water resource planning, socio - economic development, national defense and security strategy/plan, other relevant planning.
2. Natural and socio - economic conditions of each locality along river basins, each region, specific conditions of each river basin, supply capacity of the water source and projected impacts of climate change on water resources.
3. Demands for exploitation and use of water resources by industries and local authorities and for environmental protection.
4. Results of baseline survey of water resources.
5. Approved tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning.
Article 14. Principles of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning
The formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning shall comply with regulations of law on planning and the following principles:
1. Ensure the integrity between surface water and groundwater, between the exploitation and use of water resources and the protection and development of water sources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water;
2. Ensure that the benefits of using water are distributed harmoniously among localities, industries, sectors, upstream and downstream areas; ensure water security;
3. Ensure that it serves as the basis for formulating other technical and specialized planning containing contents related to the exploitation and use of water resources, surface water quality management plan, and plan for groundwater protection and water resource regulation and distribution.
Article 15. Tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning
1. Tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning are mainly composed of:
a) Bases for formulating the planning;
b) Overview on inter-provincial river basins;
c) Subjects, scope and contents of the planning;
d) Solutions, funding, plan and schedule for formulating the planning;
dd) Responsibility of relevant agencies for organizing formulation of the planning.
2. The Minister of Natural Resources and Environment shall approve tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning.
Article 16. Contents of comprehensive inter-provincial river basin planning
The comprehensive inter-provincial river basin planning mainly includes:
1. Analysis and assessment of natural and socio - economic conditions and related socio - economic development orientations; status of management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; prevention of, response to and recovery from damage caused by water;
2. Projected trends in quantity and quality of water sources and water demands of industries during the planning period; zoning of water source functions; areas frequently hit by or at risk of drought or water scarcity; threshold and amount of water that can be exploited for each river section, each area, and aquifer; minimum flow in rivers and streams; review and production of statistics of facilities for regulation, storage, exploitation and use of water and development of water sources; determination of water resource issues to be resolved during the planning period;
3. Viewpoints and objectives of the planning;
4. Orientations for regulation, distribution and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water encompass:
a) Distribution of amount of water, order of priority for regulation and distribution of water resources in the case of drought or water scarcity to industries, localities, and entities exploiting and using water resources; determination of water sources and backup facilities for domestic water supply; river basin water transfer (if any);
b) Determination of large-sized dams, reservoirs and facilities for water regulation and storage and water source development, having inter-regional or inter-provincial impacts or great impacts on water sources;
c) Structural and non-structural solutions for protecting water sources and minimizing damaged caused by water;
d) Restoration of deteriorated, depleted or polluted water sources;
dd) Determination of areas and water sources to which priority is given to formulate a detailed plan containing one or more contents as follows: regulation, distribution, exploitation and use of water resources; protection of water resources; prevention of, response to and recovery from damage caused by water;
e) Other contents specific to each river basin;
5. Solutions, funding and plan for implementation and supervision of the implementation of the planning.
Article 17. Organizing formulation and approval of comprehensive inter-provincial river basin planning
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Construction, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees concerned in formulating comprehensive inter-provincial river basin planning, and submit it to the Prime Minister for approval.
2. Before submitting it to a competent authority for approval, it is required to collect written opinions about the comprehensive inter-provincial river basin planning from Ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, river basin organizations, organizations and individuals exploiting and using water on large scale and other related organizations and individuals.
3. The authority organizing formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning may formulate the planning itself or hire a planning consultancy to do so.
4. Technical provisions, norms and unit prices for formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning shall comply with regulations imposed by the Minister of Natural Resources and Environment.
5. The Government shall elaborate on the formulation, appraisal and approval of comprehensive inter-provincial river basin planning; promulgate a list of inter-provincial river basins for which planning is required.
Article 18. Announcing and organizing formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning
1. Within 15 days from the date on which the comprehensive inter-provincial river basin planning is approved, the Ministry of Natural Resources and Environment shall announce and regularly and continuously post contents of the planning on its website and notify them to Ministries, ministerial agencies and local authorities concerned. The People’s Committee of the province where the river basin under the comprehensive inter-provincial river basin planning is located shall regularly and continuously post contents of the planning on its website. If any content of the planning is related to a state secret, regulations of law on protection of state secrets shall be complied with.
2. Organizations, individuals and residential communities are enabled to exercise their rights to supervise and propose measures for implementation of comprehensive inter-provincial river basin planning.
3. Information, data and calculation models used to formulate comprehensive inter-provincial river basin planning must be managed on the digital platform, updated and connected to the national water resources information system and database.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the implementation of comprehensive inter-provincial river basin planning; update information and data on comprehensive inter-provincial river basin planning dossiers on the national water resources information system and database in compliance with regulations of law on planning.
Article 19. Review and adjustment of comprehensive inter-provincial river basin planning
1. The review of comprehensive inter-provincial river basin planning shall be conducted according to the following regulations:
a) The planning shall be review every 05 years;
b) The authority organizing planning formulation shall organize the planning review;
c) The review results shall be reported to the Prime Minister.
2. The comprehensive inter-provincial river basin planning shall be reviewed and adjusted in the following cases:
a) An adjustment to the national water resource planning, water resource planning, socio - economic development, national defense and security strategy/plan or national sector planning containing contents related to the exploitation and use of water resources basically changes major contents of the comprehensive inter-provincial river basin planning;
b) A newly formed key national project or work affects water resources;
c) The occurrence of fluctuations in natural conditions greatly impacts water resources;
d) The zoning of water source functions; the addition, adjustment of the size or removal of a dam, reservoir or facility for water regulation and storage and water source development from the planning and other local adjustments are requested by the Ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee concerned.
3. The Prime Minister shall decide to adjust comprehensive inter-provincial river basin planning, except for the case where the Prime Minister decides to decentralize authority as specified in clause 4 of this Article.
4. In case of making local adjustments to the zoning of water source functions; adding to, adjusting or removing from the comprehensive inter-provincial river basin planning a dam, reservoir or facility for water regulation and storage and water source development and making other local adjustments without basically changing main contents of the planning, the Prime Minister shall decide decentralize authority to the Minister of Natural Resources and Environment to approve the adjustments and report the result to the Prime Minister.
5. The formulation, collection of opinions, appraisal, announcement and organization of implementation of the comprehensive inter-provincial river basin planning shall be carried out as in the case of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning as prescribed in Article 17 of this Article, except for the case of making local adjustments as specified in clause 4 of this Article.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 20. Plan for exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water under provincial planning
A plan for exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water under provincial planning shall include the contents in accordance with regulations of law on planning and the following contents:
1. Assessment of quantity and quality of water sources within the province; status of protection, exploitation and use of water resources, protection of water generation sources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water, discharge of wastewater into water sources;
2. Projected demand for use of water during the planning period;
3. Orientations for investment in establishment of a water resource monitoring network within the province;
4. Determination of small and medium-sized dams, reservoirs or facilities for water regulation and storage and water source development.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
Điều 17. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
Điều 23. Hành lang bảo vệ nguồn nước
Điều 37. Chuyển nước lưu vực sông
Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
Điều 66. Phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ