Chương 1 Luật Tài nguyên nước 2023: Những quy định chung
Số hiệu: | 28/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 41 đến số 42 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về thuế, phí tài nguyên nước theo Luật Tài nguyên nước 2023
Luật Tài nguyên nước 2023 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023, trong đó quy định về thuế, phí tài nguyên nước.
Quy định về thuế, phí tài nguyên nước
Theo đó, đối tượng và giá tính thuế, phí về tài nguyên nước được quy định cụ thể như sau:
- Thuế tài nguyên được áp dụng đối với nước thiên nhiên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.
- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường hoặc chất ô nhiễm môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
- Phí về tài nguyên nước bao gồm:
+ Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
+ Phí, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng đối với hoạt động xả nước thải ra môi trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về bảo vệ môi trường.
(Hiện hành, Luật Tài nguyên nước 2012 quy định về thuế, phí tài nguyên nước như sau:
- Thuế tài nguyên nước và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.)
Như vậy, Luật Tài nguyên nước 2023 quy định thuế, phí về tài nguyên nước chi tiết hơn so với Luật hiện hành.
03 điều kiện cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước
Tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Các dịch vụ về tài nguyên nước bao gồm:
+ Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước;
+ Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
- Tổ chức phải đáp ứng điều kiện sau đây để cung cấp dịch vụ:
+ Có quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
+ Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ;
+ Có đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Tài nguyên nước 2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nước dưới đất dưới đáy biển và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển.
2. Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên và nhân tạo. Các dạng tích tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá, các tầng chứa nước dưới đất và các dạng tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên. Các dạng tích tụ nước nhân tạo bao gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm và các dạng tích tụ nước khác do con người tạo ra.
3. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền, hải đảo.
4. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất ở đất liền, hải đảo, dưới đáy biển.
5. Nguồn nước mặt liên quốc gia là nguồn nước mặt phân bố trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.
6. Nguồn nước mặt liên tỉnh là nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
7. Nguồn nước mặt nội tỉnh là nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
8. Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
9. Lưu vực sông liên quốc gia là lưu vực sông nằm trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.
10. Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
11. Lưu vực sông nội tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
12. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có chức năng cấp nước cho sinh hoạt.
13. Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật và tự nhiên.
14. Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về lượng nước, chất lượng nguồn nước, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động khai thác, sử dụng nước và hệ sinh thái thủy sinh.
15. Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng khai thác, sử dụng.
16. Chức năng nguồn nước là khả năng cung cấp giá trị, lợi ích của nguồn nước cho các mục đích sử dụng nước.
17. Khả năng chịu tải của nguồn nước mặt là giới hạn có thể tiếp nhận thêm một lượng chất ô nhiễm mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
18. Dòng chảy tối thiểu là dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông, suối hoặc đoạn sông, suối nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng nước.
19. Ngưỡng khai thác nước dưới đất là giới hạn cho phép khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm không gây xâm nhập mặn, suy thoái nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước và môi trường.
20. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận vị trí lấy nước sinh hoạt được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
21. Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước mặt hoặc bao quanh nguồn nước mặt để bảo vệ nguồn nước, duy trì chức năng nguồn nước.
22. Phục hồi nguồn nước là biện pháp cải thiện số lượng, chất lượng nước nhằm khôi phục dòng chảy, chức năng nguồn nước, nâng cao giá trị về kinh tế, sinh thái, văn hoá, lịch sử gắn liền với nguồn nước.
23. An ninh nguồn nước là việc bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường và giảm thiểu rủi ro, tác hại từ các thảm họa do con người và thiên nhiên gây ra liên quan đến nước.
24. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước là hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng, giá trị của tài nguyên nước để phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học.
25. Vận hành hồ chứa theo thời gian thực là quá trình vận hành điều tiết hồ chứa liên tục, tức thời trên cơ sở tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, cập nhật thông tin, số liệu và dự báo khí tượng thủy văn theo thời gian thực.
26. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
27. Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng nước.
28. Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước trong một chu trình hoạt động sản xuất.
29. Phát triển nguồn nước là biện pháp nâng cao khả năng giữ nước, tích trữ nước, dẫn nước, chuyển nước, khai thác, sử dụng bền vững và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
1. Bảo đảm chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; bảo đảm an ninh nguồn nước để mọi người dân được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý.
2. Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa giới hành chính; phân công, phân cấp rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước, nguồn nước với trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành công trình thủy lợi, thủy điện, cấp nước đô thị, cấp nước nông thôn.
4. Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ số lượng, chất lượng nước; bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng gắn liền với bảo vệ, phát triển nguồn sinh thủy, chức năng nguồn nước.
5. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được kê khai, đăng ký, cấp phép, phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn nước, theo phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước và phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả.
6. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải phù hợp với quy luật, điều kiện tự nhiên; văn hóa, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng; cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
7. Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực; kết hợp giữa khoa học, công nghệ tiên tiến với kinh nghiệm truyền thống và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
8. Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng, chức năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, không vượt quá ngưỡng khai thác nước dưới đất và phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
9. Bảo vệ, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới quản trị tài nguyên nước quốc gia trên nền tảng công nghệ số thông qua Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực trong công tác quản lý tài nguyên nước.
2. Ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, tích trữ nước, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất cho người dân ở các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.
3. Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước, Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra.
4. Khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; bảo vệ, phát triển nguồn nước, nguồn sinh thủy; tích trữ nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; điều hòa, phân phối tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; xử lý nước biển thành nước ngọt; thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
6. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế về tài nguyên nước.
1. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước là căn cứ để thực hiện nội dung quản lý, điều tra cơ bản, quy hoạch, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo lưu vực sông, nguồn nước.
2. Danh mục lưu vực sông bao gồm:
a) Danh mục lưu vực sông liên quốc gia;
b) Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
c) Danh mục lưu vực sông nội tỉnh.
3. Danh mục nguồn nước bao gồm:
a) Danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh;
b) Danh mục nguồn nước dưới đất.
1. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ để phục vụ các hoạt động sau đây:
a) Điều tra cơ bản tài nguyên nước; hạch toán tài nguyên nước; xây dựng bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước;
b) Quan trắc, giám sát, dự báo nguồn nước;
c) Điều hoà, phân phối tài nguyên nước trên nền tảng công nghệ số; xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực;
d) Các giải pháp ứng phó, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng, xâm nhập mặn, sụt, lún đất, sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ; ứng dụng công nghệ tiên tiến để xử lý nước biển thành nước ngọt;
đ) Giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
e) Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
g) Xử lý nước thải, cải tạo, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; giải pháp phát triển nguồn nước, bảo vệ nguồn sinh thủy;
h) Vận hành điều tiết hồ chứa, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước; kiểm soát nguồn nước, tạo nguồn, tích trữ nước và xây dựng mạng lưới liên kết, chuyển nước;
i) Chế tạo thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm; cải tiến, đổi mới, nâng cấp thiết bị sử dụng nước.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức xây dựng, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
3. Căn cứ yêu cầu về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong từng giai đoạn, trên cơ sở đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước;
b) Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
d) Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
đ) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục, bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin khác về tài nguyên nước;
e) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này và số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước.
2. Nhà nước bố trí ngân sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;
b) Thuận tiện cho việc cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo việc kết nối, liên thông dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
8. Khuyến khích tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và ưu tiên các tổ chức, cá nhân đó trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
1. Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước.
2. Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải vào nguồn nước mặt, nước biển.
3. Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
4. Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép.
5. Lấn, lấp sông, suối, kênh, mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục.
6. Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ.
7. Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
8. Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
9. Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
10. Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
1. This Law provides for management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; prevention of, response to and recovery from damage caused by water in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Groundwater beneath the seabed and seawater belonging to exclusive economic zones and continental shelves of the Socialist Republic of Vietnam; mineral water, natural hot water are not covered by this Law.
For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:
1. “water resources” include surface water, groundwater, rainwater and seawater.
2. “water sources” means any artificial or natural accumulation of water. Natural accumulations of water consist of rivers, streams, canals, ditches, lakes, ponds, lagoons, underground aquifers and any other accumulation of naturally occurring water. Artificial accumulations of water encompass hydroelectric reservoirs, irrigation reservoirs, rivers, canals, ditches, lakes, ponds, lagoons and any other accumulation of water created by human beings.
3. “surface water” means water existing on the surface of the mainland or islands.
4. “groundwater” means water existing in underground aquifers on the mainland, on islands or beneath the seabed.
5. “transboundary surface water source” mean a source of surface water occurring within the territory of Vietnam and that of another country.
6. “inter-provincial surface water source” means a source of surface water occurring within two or more provinces or central-affiliated cities.
7. “intra-provincial surface water source” means a source of surface water occurring within one province or central-affiliated city.
8. “river basin” means an area of land where surface water and groundwater naturally go into a river and eventually an estuary or an ocean.
9. “transboundary river basin” means a river basin lying within the territory of Vietnam and that of another country.
10. “inter-provincial river basin” means a river basin lying within two or more provinces or central-affiliated cities.
11. “intra-provincial river basin” means a river basin lying within one province or central-affiliated city.
12. “domestic water source” means a source of water that has the function of supplying water to domestic activities.
13. “water source pollution” means an alteration in the physical, chemical or biological properties of water, making it unconformable with applicable standards and technical regulations on environment, thus exerting adverse impacts on human beings, creatures and nature.
14. “water source deterioration” means a decline in quantity and quality of a source of water, exerting adverse impacts on the exploitation and use of water and aquatic ecosystems.
15. “water source depletion” means a drastic decline in the quantity of a source of water that makes it no longer exploitable or usable.
16. “function of a water source” means the ability of a water source to provide its values and benefits to serve purposes of water.
17. “carrying capacity of surface water source” means the limit at which a water source has the ability to receive an additional amount of pollutants while ensuring its quality for its intended purposes in compliance with standards and technical regulations.
18. “minimum flow” means a flow at the lowest level necessary for maintaining a river or river section in order to assure the normal development of aquatic ecosystems and maintain a minimum level for the exploitation and use of water.
19. “groundwater exploitation threshold” means the permissible limit at which groundwater is exploited in order not to cause saltwater intrusion, water source deterioration or depletion, land subsidence or adverse impacts on water sources and the environment.
20. “domestic water safeguard zone” means the vicinity of the area where domestic water is obtained, which must be protected under regulations to prevent and control domestic water source pollution.
21. “water source protection corridor” means part of land along or surrounding a surface water source, which is intended for protecting the water source and maintain its functions.
22. “water source restoration” means a measure to improve the quantity and quality of water to restore the flow and functions of a water source and foster the economic, ecological, cultural and historical values associated with the water source.
23. “water security” means the assurance about quantity and quality of water to secure livelihoods in all circumstances, meeting the demands for using water for socio-economic development, national defense, security and environmental activities and minimizing water-related risks and damage caused by human beings and nature.
24. “exploitation and use of water resources” means the exploitation and realization of potentials and values of water resources with a view to livelihood protection, socio - economic development, environmental protection and preservation of religious activities, practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity.
25. “real-time reservoir operation” means a process for continuously and instantaneously operating and regulating a reservoir by way of compliance with the reservoir operation procedures, and real-time updating of hydrometeorological information, data and forecasts.
26. “wastewater” means water of which characteristics and nature are changed. It is discharged from production, business, services, daily-life activities or other activities.
27. “water reuse” means the reuse of wastewater which has met national technical regulations and is appropriate to its intended use.
28. “circular use of water” means the reuse of water in a production cycle.
29. “water source development” means a measure to increase the capacity for water retention, water storage, water conveyance and sustainable exploitation and use of water and to increase the values of water resources.
Article 3. Principles of management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; prevention of, response to and recovery from damage caused by water
1. Sovereignty, unity and territorial integrity, national interests are safeguarded, fairness and reasonableness are ensured during the management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water; water security is ensured so as for the people to access and use water in a fair and reasonable manner.
2. Water resources must be managed in an integrated and uniform manner in terms of their quantity and quality; between surface water and groundwater; between upstream areas and downstream areas in connection with management of other natural resources.
3. Water resources management must ensure the uniformity by river basins and water sources in association with the management by administrative divisions; the responsibility for state management of water resources and water sources must be assigned and delegated independently of the responsibility for state management of planning, construction and operation of hydraulic structures, hydropower projects, urban and rural water supply facilities.
4. Prevention must be prioritized in the protection of water resources in connection with the protection of quantity and quality of water; the protection and enhancement of forest quality must be associated with the protection and development of water generation sources and functions of water sources.
5. The exploitation and use of water resources must be declared, registered and licensed within the supply capacity of the water source according to plans to regulate and distribute water resources and water resource-related planning; the integrated, multi-purpose, economical and efficient use must be ensured.
6. The management, exploitation and use of water resources must be appropriate to the laws of nature and natural conditions; culture, history, religion, folk beliefs; market mechanism and level of socio - economic development.
7. The prevention of, response to and recovery from damage must be carried out using proactive plans and measures; in a manner that ensures harmonious combination of interests of the country, regions, localities, industries and sectors; in a manner that combines advanced science and technology with traditional experience and suitability for socio - economic conditions.
8. The national sector planning, technical and specialized planning must cover the exploitation and use of water resources; surface water quality management plans; socio - economic development, national defense and security plans, programs and projects must be associated with the capacity and functions of water sources, protection of water resources and maintenance of minimum flow, ensuring that the groundwater exploitation threshold is not exceeded and the water resource planning is conformed to.
9. Every agency, organization or individual has the right and obligation to protect, restore, develop, exploit and use water resources, prevent, respond to and recover damage caused by water.
Article 4. State policies on water resources
1. Modernize and professionalize the management of water resources in the direction of managing national water resources on the digital platform through the national water resources information system and database, and system of decision support tools, ensuring the efficient use of resources for water resources management.
2. Prioritize the investment in the prospecting, exploration and exploitation of water sources, water retention and restoration of deteriorated, depleted or polluted water sources; offer incentives for water exploitation projects aiming to supply domestic and production water to inhabitants in areas facing fresh water scarcity, ethnic minority areas, mountainous areas, border areas, on islands, disadvantaged areas, extremely disadvantaged areas; enable the poor, women, children, persons with disabilities and other vulnerable persons to have access to domestic water.
3. Prioritize the investment in creation of water resources monitoring and surveillance network, national water resources information system and database, and enhancement of the capacity for forecasting water resources, floods, inundations, droughts, saltwater intrusion, sea level rise and other damage caused by water.
4. Encourage, incentivize, and assist organizations and individuals to participate in conducting baseline survey of water resources; protect and develop water sources and water generation sources; store water and restore deteriorated, depleted, and polluted water sources; regulate and distribute water resources; prevent, respond to and recover damage caused by water.
5. Encourage organizations and individuals to develop and apply standards, research, transfer and apply advanced science and technology to manage, protect, restore and develop water resources; exploit and use water in an economical and effective manner, use water in a circular manner, reuse water; convert seawater into fresh water; collect and use rainwater, artificially recharge groundwater; restore deteriorated, depleted and polluted water sources; prevent, respond to and recover damage caused by water.
6. Expand and strengthen international integration and cooperation in water resources.
Article 5. Lists of river basins, lists of water sources
1. Lists of river basins and lists of water sources shall serve as a basis for the river basin- and water source-based management, baseline survey, planning, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; river basin-based and water source-based prevention of, response to and recovery from damage caused by water.
2. Lists of river basins include:
a) List of transboundary river basins;
b) List of inter-provincial river basins;
c) List of intra-provincial river basins.
3. Lists of water sources include:
a) List of transboundary surface water sources, list of inter-provincial surface water sources, list of intra-provincial surface water sources;
b) Lists of groundwater sources.
Article 6. Development of science and technology in management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water
1. Scientific research, and technology application and development shall be intended for:
a) Conducting baselines survey of water resources; carrying out water resource accounting; developing a set of national water security indicators;
b) Carrying out water source monitoring, surveillance and forecasting;
c) Regulating and distributing water resources on the digital platform; developing a system of decision support tools, and procedures for real-time operation of reservoirs and inter-reservoirs;
d) Measures to respond to, prevent and control droughts, water scarcity, floods, inundations, saltwater intrusion, land subsidence, river and lake channel, bank and terrace erosion; applying advanced technologies for converting seawater into fresh water;
dd) Solution for artificial recharge of groundwater;
e) Using water in a circular manner, reusing water, improving the efficiency in use of water for production, business operation and service provision;
g) Treating wastewater, improving and restoring deteriorated, depleted, and polluted water sources; solutions for developing water resources, protecting water generation sources;
h) Operating and regulating reservoirs, exploiting and using water resources in a reasonable manner; control water sources, create sources, store water and build water connection and transfer networks;
i) Developing water conservation equipment and technologies; improving, renewing and upgrading water-consuming equipment.
2. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall, within their jurisdiction, design and execute scientific research and technology development programs to service the management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water.
3. According to the requirements for management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water from time to time, and proposals of Ministries, ministerial agencies, provincial People's Committees and Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in designing a national water resources science and technology program in accordance with regulations of law on science and technology and other relevant regulations of law.
Article 7. National water resources information system and database
1. Information and data on water resources include:
a) Quantity and quality of water;
b) Figures on exploitation and use of water resources and discharge of wastewater into water sources;
c) Data on inventorying, survey and assessment of water resources, water resource-related planning;
d) Information and figures on declaration, registration and licensing of exploration, exploitation and use of water resources;
dd) List of river basins; list of water sources; list of lakes, ponds and lagoons prohibited from reclamation; water source protection corridors; water source functions; minimum flow; groundwater exploitation threshold; river and stream cross section; zoning map for drought and water scarcity risks; list and zoning map of areas prohibited and restricted from groundwater exploitation and other information on water resources;
e) Information and figures on water resource monitoring prescribed in Article 51 of this Law and figures on hydrometeorological monitoring and water environment quality.
2. The State allocates its budget for investment in creation, management, operation and maintenance of the national water resources information system and database.
3. The national water resources information system and database shall satisfy the following requirements:
a) Integrate, connect, exchange, and share water resources data with databases related to baseline survey, exploitation, and use of water resources by agencies, organizations and individuals; ensure information security and safety;
b) Facilitate the provision of public services concerning water resources; access to and use of information and data and updating of information on the national water resources information system and database under regulations of law.
4. Organizations and individuals are encouraged to sponsor, assist in and apply new technologies for building, managing, operating and maintaining the national water resources information system and database.
5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the creation, management, operation and maintenance of the national water resources information system and database; update the information and data on water resources specified in clause 1 of this Article under its management on the national water resources information system and database
6. Ministries and ministerial agencies shall direct the connection and exchange of data on water resources specified in clause 1 of this Article under its management with the national water resources information system and database.
7. Provincial People’s Committees shall direct the provision and updating of information and data on water resources specified in clause 1 of this Article under its management on the national water resources information system and database.
8. Organizations and individuals are encouraged to share and update information and data on water resources which they have on the national water resources information system and database and they shall be given priority upon exploitation and use of information and data on national water resources information system and database.
9. The Government shall elaborate this Article.
1. Dumping wastes and garbage, dumping or leaking hazardous substances or discharging hazardous emissions into water sources.
2. Discharging wastewater into groundwater sources; discharging wastewater that has yet to be treated in accordance with environmental technical regulation on wastewater into surface water sources and seawater.
3. Discharging wastewater and introducing wastes into domestic water safeguard zones.
4. Illegally exploring, exploiting and using water resources, practicing groundwater drilling.
5. Encroaching on rivers, streams, canals or ditches or carrying out river, stream, ditch or channel reclamation, unless otherwise prescribed by law; placing obstructions or obstacles, building architectures or planting trees, thus hindering flood drainage and water flow of rivers, streams, reservoirs, canals or ditches but taking no remedial measures.
6. Illegally exploiting sand, gravel, sludge, soil and other types of minerals in rivers, streams, canals, ditches or lakes within water source protection corridors; carrying out drilling or digging operations, building houses, architectural objects or conducting within water source protection corridors, thereby resulting in river, stream, canal, ditch or lake bank erosion.
7. Destroying facilities intended for protection, regulation or storage of water, exploitation, use, monitoring and surveillance of water resources, facilities intended prevention of, response to and recovery from damage caused by water.
8. Falsifying information and data on water resources.
9. Failure to comply with procedures for operating reservoirs and inter-reservoirs promulgated by competent authorities.
10. Building dams, reservoirs or facilities for water regulation or storage or water source development in contravention of water resource-related planning, provincial planning and other relevant planning.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
Điều 17. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
Điều 23. Hành lang bảo vệ nguồn nước
Điều 37. Chuyển nước lưu vực sông
Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
Điều 66. Phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ