Chương VII Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015: Quan trắc, giám sát tổng hợp và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Số hiệu: | 82/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 27/07/2015 | Số công báo: | Từ số 865 đến số 866 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã cập nhật Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
Từ ngày 01/07/2016, Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 chính thức có hiệu lực.
Theo đó, quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.
Hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng các loại tài nguyên biển và hải đảo thực hiện theo quy định của các luật có liên quan và đảm bảo phù hợp với các quy định tại Luật này.
Đồng thời, Luật cũng quy định những hành vi bị nghiêm cấm như:
- Khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo trái quy định của pháp luật;
- Hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo;
- Nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam mà không có giấy phép, trái quy định của pháp luật…
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thiết lập đồng bộ, tiên tiến, hiện đại để bảo đảm thu thập đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Bảo đảm kết nối với hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của khu vực và thế giới.
1. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết lập trên cơ sở kết nối các hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương.
2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là một hệ thống mở, kết nối và chia sẻ thông tin bảo đảm thông suốt từ trung ương đến địa phương.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tổ chức tham gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới; có trách nhiệm quản lý, công bố, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu thu được từ việc tham gia hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương theo quy định của pháp luật.
1. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
1. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của nước biển;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận chìm ở biển;
e) Dữ liệu về hải đảo;
g) Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;
i) Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
k) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
l) Kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
m) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
n) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi cả nước được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra, thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương; cung cấp dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
1. Việc lưu trữ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được công khai theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo từ các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được trao đổi, chia sẻ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu phục vụ kịp thời việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ liệu;
c) Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý;
d) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.
GENERAL MONITORING AND SUPERVISION, INFORMATION AND DATABASE SYSTEM ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Section 1: GENERAL MONITORING AND SUPERVISION OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Article 64: Requirements for general monitoring and supervision of natural resources and environment of sea and islands
1. General monitoring and supervision of natural resources and environment of sea and islands must be regularly and comprehensively conducted to serve management of natural resources and environment of sea and islands, to foster socio-economic development and ensure National defense and security.
2. General monitoring and supervision system to be set up must be synchronous and state of the art to ensure adequate and timely collection of information and data on natural resources and environment of sea and islands.
3. Ensure connection with activities of monitoring and supervision of natural resources and sea and islands in the region and the world;
Article 65: Establishment of general monitoring and supervision system for natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the general monitoring system)
1. The general monitoring system is established on the basis of connection with monitoring systems of ministries, sectors and localities.
2. The general monitoring system is an open system that connects and shares information throughout from central to local government.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in formulating and submitting the general monitoring system to the Prime Minister for approval.
Article 66. Joining sea and ocean monitoring system of the region and the world
The Ministry of Natural Resources and Environment plays a key role in joining the sea and ocean monitoring system of the region and the world; takes responsibility for managing, announcing, sharing and providing information and data collected from participating in the monitoring system according to law provisions.
Section 2: SYSTEM OF INFORMATION AND DATABASE ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Article 67: System of information on natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the information system)
1. The information system is designed and constructed as a whole and uniform system across the country serving multiple of targets in accordance with national and international technical regulations and standards recognized in Vietnam.
2. The information system includes:
a) Technical infrastructure of information technology for natural resources and environment of sea and islands;
b) Operating softwares, system and application softwares;
c) Database on natural resources and environment of sea and islands;
3. The Ministry of Natural Resources and Environment, relevant ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the information system.
Article 68. Construction of database on natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the database system)
1. The database system includes:
a) Data on shoreline areas, topography of seabed;
b) Data on sea meteorology and hydrology;
c) Data on sea geology, geophysics, minerals, oil, gas; data on physical and physiochemical properties of sea water;
d) Data on sea ecosystem, biodiversity and aquatic resources; natural resources and wonders of sea ecosystem;
dd) Data about sea environment, sea dumping;
e) Data on islands;
g) Data on sea-use planning, plans; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; program for general management of natural resources in littoral zones;
h) Data on exploitation and use of natural resources of sea and islands;
i) Result of settlement of disputes, complaints, denunciations on natural resources and environment of sea and islands executed by competent state agencies;
k) Result of performance of programs, projects, topics and tasks of management, fundamental investigation, scientific research for natural resources and environment of sea and islands;
l) Result of statistical reporting on natural resources and environment of sea and island;
m) Legislative documents, technical regulations and standards, economic and technical norms on natural resources and environment of sea and islands;
n) Other data on natural resources and environment of sea and islands;
2. The database system is a whole and uniform collection of data on natural resources and environment of sea and islands across the country standardized according to national standards, and digitalized for updating, management and exploitation via information technology.
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall regulate construction of the database system.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the database system.
Ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within their duties and powers, shall be responsible for investigating and collecting data on natural resources and environment of sea and islands to construct the database system for ministries, sectors and localities; providing data to the Ministry of Natural Resources and Environment for construction of national database system.
Article 69. Storage, exploitation and use of natural resources and environment of sea and islands
1. Storage of data on natural resources and environment of sea and islands is instructed in accordance with the Archives Law. All collected data shall be classified, assessed and processed to ensure appropriate and safe storage and preservation.
2. Data on natural resources and environment of sea and islands must be made public according to law provisions; Organizations and individuals that exploit and use natural resources and environment of sea and islands must ensure right purposes and efficiency and pay fees as prescribed.
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall regulate exploitation and use of natural resources and environment of sea and islands.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall regulate scope of supply, level and entities permitted to exploit and use of data on natural resources and environment of sea and islands within management as prescribed.
4. The Minister of Finance shall instruct collection and payment of fees, charges for exploitation and use of data.
Article 70. Incorporating, exchanging and sharing data on natural resources and environment of sea and islands
1. The database system must be standardized according to national standards on the basis of database on natural resources and environment of sea and islands incorporated from ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the database system.
2. Data on natural resources and environment of sea and islands shall be exchanged and shared between ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the following principles:
a) Ensure quick access to data serving assessment, forecasting and planning of strategy, policies, construction of planning, increasing effectiveness and efficiency in state management tasks meeting demands for socio-economic development and assurance of National defense and security.
b) Conform to functions and duties of each agency, organization; ensure no duplication or overlap between relevant agencies and organizations and ensure close coordination in collection and management of data;
c) Ensure data are adequately, accurately and systematically collected in agreement with the collected, updated and managed data;
d) Ensure smooth and timely exchange and provision of data; requirements for information safety and state secrecy;
dd) Ensure effective and feasible collection, management, updating, exploitation of data;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực