Chương V Luật Phòng, chống ma túy 2021: Cai nghiện ma túy
Số hiệu: | 73/2021/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 30/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 30/04/2021 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Phòng, chống ma túy 2021
04 trường hợp phải đi cai nghiện ma túy bắt buộc từ 01/01/2022
Ngày 30/3/2021, Luật phòng, chống ma túy 2021 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 11.
Theo đó, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị do vi phạm quy định về điều trị nghiện;
- Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.
(Luật phòng, chống ma túy 2000 quy định người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại cấp xã mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc).
Luật phòng chống ma túy 2021 có hiệu lực ngày 01/01/2022 và thay thế Luật phòng chống ma túy 2000 và Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;
c) Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
d) Người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
đ) Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Công an cấp xã nơi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Trường hợp công an cấp huyện, công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà phát hiện trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan công an đang thụ lý lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
4. Khi có kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế có trách nhiệm gửi ngay kết quả đến cơ quan đề nghị, người được xác định tình trạng nghiện ma túy.
5. Người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được bảo đảm danh dự, nhân phẩm; hỗ trợ đi lại, ăn ở, điều trị hội chứng cai và các bệnh kèm theo trong thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy;
b) Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy; khai báo trung thực với nhân viên y tế về tiền sử sử dụng ma túy, các biểu hiện của việc sử dụng ma túy;
c) Người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này khi nhận được kết quả xác định là nghiện ma túy có trách nhiệm đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện theo quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong trường hợp nghiện các chất dạng thuốc phiện với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
6. Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.
7. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.
8. Nhà nước bảo đảm kinh phí xác định tình trạng nghiện ma túy đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
1. Biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Cai nghiện ma túy bắt buộc.
2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
1. Quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây:
a) Tiếp nhận, phân loại;
b) Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;
c) Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;
d) Lao động trị liệu, học nghề;
đ) Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.
2. Việc cai nghiện ma túy bắt buộc phải bảo đảm đầy đủ các giai đoạn quy định tại khoản 1 Điều này; việc cai nghiện ma túy tự nguyện phải bảo đảm hoàn thành đủ 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.
4. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
d) Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
7. Cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
8. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.
3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập mà có hoàn cảnh khó khăn được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.
4. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện cho người cai nghiện ma túy.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;
4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.
1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp người nghiện ma túy do công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;
c) Hồ sơ đề nghị bao gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;
d) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan, người lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan, người lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi ý kiến về việc lập hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, cơ quan, người đã lập hồ sơ gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị đề nghị cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển lại cơ quan, người đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ, thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong nội dung văn bản của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải nêu ý kiến về bảo vệ quyền trẻ em.
5. Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập hồ sơ đề nghị đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ cai nghiện ma túy áp dụng đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.
1. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu sau đây:
a) Khu lưu trú tạm thời đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Khu cai nghiện ma túy bắt buộc;
c) Khu cai nghiện ma túy tự nguyện;
d) Khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Khu cai nghiện cho người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
e) Khu cai nghiện cho người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Trong các khu quy định tại khoản 2 Điều này phải bố trí khu riêng cho nam giới và khu riêng cho nữ giới. Người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên.
4. Hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm:
a) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;
b) Thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;
c) Tiếp nhận, quản lý, giáo dục, tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác đối với người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có quyền sau đây:
a) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;
b) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục, chữa trị cho người cai nghiện ma túy.
6. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy, quản lý người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bảo đảm quyền của người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện và cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy tự nguyện được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.
7. Chính phủ quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự của cơ sở cai nghiện ma túy công lập và chế độ quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
1. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện do cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy thành lập. Chính phủ quy định điều kiện và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau đây:
a) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;
b) Được thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;
c) Được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy trình cai nghiện ma túy;
b) Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy;
c) Bảo đảm quyền của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời gian cai nghiện ma túy;
d) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;
e) Bố trí các khu hoặc phòng riêng khi tiếp nhận các đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, nữ giới; người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.
1. Người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về Việt Nam do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy khi về nước phải tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy. Trường hợp được xác định là nghiện ma túy thì người đó phải thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này.
2. Người nước ngoài nghiện ma túy sinh sống tại Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này và phải chi trả toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện. Trường hợp không thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện thì người đó bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước áp dụng biện pháp cai nghiện thích hợp đối với người nghiện ma túy là người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng.
2. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ, giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, hiệu trưởng trường giáo dưỡng phối hợp chặt chẽ với cơ sở y tế tại địa phương để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.
2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy.
6. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.
1. Biện pháp can thiệp giảm tác hại đối với người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy là biện pháp làm giảm tác hại liên quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma túy gây ra cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
2. Biện pháp can thiệp giảm tác hại đối với người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy bao gồm:
a) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
b) Các biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
1. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;
b) Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
2. Cộng đồng nơi người nghiện ma túy cư trú có trách nhiệm sau đây:
a) Động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
1. Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập danh sách người nghiện ma túy và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy cư trú tại địa phương.
2. Khi người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và phối hợp quản lý.
3. Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy đối với các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này mà không phát hiện người đó sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy phải thi hành án phạt tù;
c) Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác;
d) Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Article 27. Diagnosis of narcotic substance dependence
1. The following cases are subject to diagnosis of narcotic substance dependence:
a) Drug users who are currently subject to drug user management and found to have used a narcotic substance illegally;
b) Drug users who do not have a place of residence;
c) Persons who are found to have used a narcotic substance illegally while subject to commune-level educational measures due to illegal use of narcotic substances or within 01 year after end of commune-level educational measures imposed due to illegal use of narcotic substances;
d) Persons who are currently subject to post-rehabilitation management and found to have used a narcotic substance illegally;
dd) Persons wishing to have their narcotic substance dependence diagnosed.
2. The police of the communes where the persons mentioned in Points a, b, c and d Clause 1 herein are found shall submit applications to diagnose the narcotic substance dependence of these persons to competent health authorities.
3. District-level or provincial police forces that found any of the persons mentioned in Points a, b, c and d Clause 1 herein directly or during the investigation into or handling of violations against the law shall submit applications to diagnose the narcotic substance dependence of these persons to competent health authorities.
4. When narcotic substance dependence diagnosis results are available, the responsible health authorities shall immediately send the results to the applicants and diagnosed persons.
5. Rights and responsibilities of persons receiving narcotic substance dependence diagnosis:
a) Have their honor and dignity protected; receive assistance for travel, meals, accommodations and treatment of withdrawal syndrome and concomitant conditions while their narcotic substance dependence is being diagnosed;
b) Comply with regulations of the facilities for narcotic substance dependence diagnosis; declare their history of narcotic substance use and manifestations of narcotic substance use to healthcare workers in an honest manner;
c) Persons aged 18 or older or parents, guardians or authorized legal representatives of persons from 12 to under 18 years old in the cases mentioned in Points a, b, c and dd Clause 1 herein, if they are diagnosed with narcotic substance dependence, shall register for voluntary rehabilitation according to regulations in Article 28 of this Law or opioid substitution therapy (if they are dependent on opioids) with the People’s Committees of the communes where they reside.
6. The Government shall provide for healthcare facilities eligible for narcotic substance dependence diagnosis; and applications and procedures for narcotic substance dependence diagnosis.
7. The Minister of Health shall stipulate professional procedures and criteria for narcotic substance dependence diagnosis.
8. Diagnosis of narcotic substance dependence of the cases mentioned in Points a, b, c and d Clause 1 of this Article shall be covered by the State.
Article 28. Rehabilitation measures
1. Rehabilitation measures consist of:
a) Voluntary rehabilitation;
b) Compulsory rehabilitation.
2. Voluntary rehabilitation shall take place in families, communities or rehabilitation centers; compulsory rehabilitation shall take place in public rehabilitation centers.
Article 29. Rehabilitation procedures
1. Rehabilitation comprises the following stages:
a) Receipt and classification;
b) Detoxification, treatment of mental disorders and treatment of other conditions;
c) Education, counseling and behavior and personality recovery;
d) Therapeutic working and vocational training;
dd) Preparation for reintegration into society.
2. Compulsory rehabilitation must carry out all of the stages mentioned in Clause 1 herein; voluntary rehabilitation must complete the stages provided for in Points a, b and c Clause 1 herein.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 30. Voluntary rehabilitation in families and communities
1. Voluntary rehabilitation in families and communities is the process where drug addicts undergo voluntary rehabilitation in their families and communities with professional assistance from rehabilitation service providers, cooperation and support from their families and communities and management of the commune-level People’s Committee.
2. Voluntary rehabilitation in families and communities shall last from 06 to 12 months.
3. Persons undergoing voluntary rehabilitation in families and communities are entitled to financial assistance for their rehabilitation after they have completed at least 03 stages provided for in Points a, b and c Clause 1 Article 29 of this Law.
4. Responsibilities of persons undergoing voluntary rehabilitation in families and communities:
a) Fully comply with regulations on voluntary rehabilitation and guidelines from specialized agencies;
b) Pay rehabilitation-related costs according to regulations.
5. Responsibilities of Chairpersons of commune-level People’s Committees:
a) Receive registration for voluntary rehabilitation in families and communities;
b) Provide instructions for and manage persons undergoing voluntary rehabilitation in families and communities;
c) Issue confirmations of completion of voluntary rehabilitation in families and communities.
6. Responsibilities of Chairpersons of district-level People’s Committees:
a) Assign tasks of providing services of voluntary rehabilitation in families and communities to public service providers under their management in their districts;
b) Receive applications for provision of services of voluntary rehabilitation in families and communities and announce list of eligible providers;
c) Notify list of eligible providers of services of voluntary rehabilitation in families and communities to commune-level People's Committees;
d) Provide financial assistance for voluntary rehabilitation in families and communities;
dd) Provide direction and guidelines for and inspect voluntary rehabilitation in families and communities.
7. Rehabilitation centers, organizations and individuals eligible to provide one or more than one rehabilitation activities mentioned in Clause 1 Article 29 of this Law may provide services of voluntary rehabilitation in families and communities and have the following responsibilities:
a) Receive drug addicts and provide services of voluntary rehabilitation in families and communities;
b) Properly follow professional procedures according to regulations of competent authorities;
c) Within 05 working days from the date on which a drug addict uses the services or stops using the services without permission or the services are completed, notify the People's Committee of the commune where the drug addict registers for voluntary rehabilitation in their family/ community.
8. Organizations and individuals eligible to provide services of voluntary rehabilitation in families and communities shall apply for such provision to the district-level People's Committee.
9. The Government shall elaborate this Article.
Article 31. Voluntary rehabilitation in rehabilitation centers
1. Voluntary rehabilitation in rehabilitation centers shall last from 06 to 12 months.
2. Persons undergoing voluntary rehabilitation in rehabilitation centers are entitled to financial assistance for their rehabilitation after they have completed at least 03 stages provided for in Points a, b and c Clause 1 Article 29 of this Law.
3. Responsibilities of persons undergoing voluntary rehabilitation in rehabilitation centers:
a) Fully comply with regulations on voluntary rehabilitation and guidelines from specialized agencies;
b) Pay rehabilitation-related costs according to regulations.
Persons in difficult conditions undergoing voluntary rehabilitation in public rehabilitation centers may be exempt from paying all or part of the costs incurred.
4. Rehabilitation centers shall issue confirmations of completion of voluntary rehabilitation to persons having completed the rehabilitation.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 32. Persons subject to administrative penalty of compulsory rehabilitation in rehabilitation centers
Drug addicts aged 18 or older shall be subject to the administrative penalty of compulsory rehabilitation in rehabilitation centers according to regulations of the Law on Handling Administrative Violations in any of the following cases:
1. They fail to register for, fail to undergo or stop voluntary rehabilitation without permission;
2. They are undergoing voluntary rehabilitation and found to have used a narcotic substance illegally;
3. They are dependent on opioids and fail to register for, fail to undergo or stop opioid substitution therapy without permission or are forced to terminate opioid substitution therapy after committing a violation against regulations on dependence treatment;
4. They relapse while subject to post-rehabilitation management.
Article 33. Rehabilitation for persons from 12 to under 18 years old
1. Drug addicts from 12 to under 18 years old shall be subject to compulsory rehabilitation in rehabilitation centers in any of the following cases:
a) They fail to register for, fail to undergo or stop voluntary rehabilitation without permission;
b) They are undergoing voluntary rehabilitation and found to have used a narcotic substance illegally;
c) They are dependent on opioids and fail to register for, fail to undergo or stop opioid substitution therapy without permission or are forced to terminate opioid substitution therapy after committing a violation against regulations on dependence treatment.
2. Responsibilities of drug addicts from 12 to under 18 years old undergoing compulsory rehabilitation in rehabilitation centers:
a) Comply with regulations on compulsory rehabilitation and rules, and be managed by and receive education and treatment from rehabilitation centers;
b) Participate in activities in relation to treatment, education, counseling, general education, vocational training, therapeutic working and behavior and personality recovery.
3. Compulsory rehabilitation for drug addicts from 12 to under 18 years old shall last from 06 to 12 months.
4. Sending drug addicts from 12 to under 18 years old to rehabilitation centers for compulsory rehabilitation shall be decided by the district-level People’s Court and is not considered an administrative penalty.
5. The Standing Committee of the National Assembly shall provide for procedures for consideration of and decision on sending drug addicts from 12 to under 18 years old to rehabilitation centers for compulsory rehabilitation by People’s Courts.
Article 34. Formulation of applications to send drug addicts from 12 to under 18 years old to rehabilitation centers for compulsory rehabilitation
1. An application to send a drug addict from 12 to under 18 years old to a rehabilitation center for compulsory rehabilitation shall be formulated as follows:
a) Chairperson of the People’s Committee of the commune where the drug addict resides or committed the violation (if their place of residence cannot be determined) shall formulate the application;
b) The district-level or provincial police force that found the drug addict directly or during the investigation into or handling of a violation against the law shall verify, collect documents and formulate the application;
c) An application includes an offence notice, curriculum vitae, documentary proof of narcotic substance dependence of the drug addict, statement of the drug addict or legal representative thereof, and opinion of the father, mother, guardian or legal representative;
d) The commune-level police shall assist the Chairperson of the People’s Committee at the same level in collecting documents and formulating the application according to regulations in Point a Clause 1 herein.
2. The regulatory body or person formulating the application according to Clause 1 herein shall take responsibility for the validity of the application. After completing the application, the regulatory body or person formulating the application shall notify the drug addict and their father, mother, guardian or legal representative of the application in writing. These persons have the right to read the application and have their opinions on the application recorded within 03 working days from the date of receipt of the notification.
3. Within 01 working day after the deadline for reading the application, the regulatory body or person formulating the application shall send it to the head of the labor - war invalid and social affairs authority of the district where the drug addict resides or committed the violation (if their place of residence cannot be determined). Within 02 working days from the date of receipt of the application, the head of the labor - war invalid and social affairs authority shall decide to send the application to the People’s Court of the district for decision on sending the drug addict to a rehabilitation center. If the application is inadequate, the head of the labor - war invalid and social affairs authority shall return it to the regulatory body or person formulating it for amendment, which must be completed within 02 working days from the date of receipt of the returned application. Within 02 working days from the date of receipt of the amended application, the head of the labor - war invalid and social affairs authority shall decide to send it to the People’s Court of the district for decision on sending the drug addict to a rehabilitation center.
4. Application to the district-level People’s Court for consideration of and decision on sending the drug addict to a rehabilitation center for compulsory rehabilitation includes:
a) The application to send the drug addict to a rehabilitation center formulated according to regulations in Point c Clause 1 herein;
b) Proposal for sending the drug addict to a rehabilitation center from the head of the district-level labor - war invalid and social affairs authority.
This proposal must include opinions on children’s rights protection.
5. Applications to send drug addicts from 12 to under 18 years old to rehabilitation centers for compulsory rehabilitation must have their pages numbered and retained as per regulations of law on archiving.
6. The Government shall provide for formulation of applications to send drug addicts from 12 to under 18 years old to rehabilitation centers for compulsory rehabilitation; and rehabilitation applicable to persons from 12 to under 18 years old.
Article 35. Public rehabilitation centers
1. Chairpersons of provincial People’s Committees have the power to decide establishment of public rehabilitation centers.
2. Every public rehabilitation center must have the following areas:
a) Temporary accommodations for persons undergoing narcotic substance dependence diagnosis and persons whose applications for imposition of the administrative penalty of compulsory rehabilitation in a rehabilitation center are being formulated;
b) Compulsory rehabilitation area;
c) Voluntary rehabilitation area;
d) Rehabilitation area for persons from 12 to under 18 years old;
dd) Rehabilitation area for persons having infectious diseases of group A or B according to regulations of the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases;
e) Rehabilitation area for persons having disrupted order in or committed a violation against regulations of the rehabilitation center.
3. The areas mentioned in Clause 2 of this Article must be sex-segregated. Any person whose physical characteristics differ from that of the sex written in their documents or curriculum vitae shall stay in the area assigned to the sex indicated by their physical characteristics.
4. Operations of public rehabilitation centers consist of:
a) Receive drug addicts undergoing compulsory and voluntary rehabilitation and organize their rehabilitation;
b) Diagnose narcotic substance dependence;
c) Receive, manage and provide education, counseling and treatment for withdrawal syndrome, mental disorders and other conditions for persons whose applications for compulsory rehabilitation in rehabilitation centers are being formulated.
5. Rights of public rehabilitation centers:
a) Receive drug addicts undergoing rehabilitation voluntarily as appropriate to their capacity;
b) Heads of public rehabilitation centers have the power to decide imposition of suitable management, educational and treatment measures on persons undergoing rehabilitation.
6. Responsibilities of public rehabilitation centers:
a) Adhere to regulations on narcotic substance dependence diagnosis, rehabilitation procedures and management of persons whose applications for compulsory rehabilitation in rehabilitation centers are being formulated;
b) Respect the life, health, honor, dignity and property of persons undergoing rehabilitation, persons subject to narcotic substance dependence diagnosis and persons whose applications for compulsory rehabilitation in rehabilitation centers are being formulated;
c) Ensure the rights of drug addicts throughout the rehabilitation process and issue confirmations of completion of compulsory rehabilitation to persons from 12 to under 18 years old;
d) Heads of public rehabilitation centers shall ensure the operating conditions of their centers; and openly post rehabilitation costs of their centers as per the law;
dd) Prevent narcotic substances from entering their centers;
e) Within 05 working days from the date on which a person who undergoes rehabilitation voluntarily is received or stops using rehabilitation services without permission or completes rehabilitation, notify the People's Committee of the commune where this person registers for voluntary rehabilitation.
7. The Government shall stipulate requirements for facilities, equipment and workforce of public rehabilitation centers and management in public rehabilitation centers.
Article 36. Voluntary rehabilitation centers
1. Voluntary rehabilitation centers shall be established by providers of rehabilitation services. The Government shall provide for conditions for, competence in and procedures for issuance and revocation of licenses to operate voluntary rehabilitation center.
2. Rights of voluntary rehabilitation centers:
a) Receive drug addicts undergoing rehabilitation voluntarily as appropriate to their capacity;
b) Collect payments for rehabilitation-related costs;
c) Enjoy incentive policies as prescribed by law.
3. Responsibilities of voluntary rehabilitation centers:
a) Follow rehabilitation procedures;
b) Respect the life, health, honor, dignity and property of persons undergoing rehabilitation;
c) Ensure the rights of drug addicts from 12 to under 18 years old throughout the rehabilitation process;
d) Heads of rehabilitation centers shall ensure the operating conditions of their centers; and openly post rehabilitation-related costs of their centers as per the law;
dd) Prevent narcotic substances from entering their centers;
e) Provide separate areas or rooms for persons from 12 to under 18 years old, persons having infectious diseases of group A or B according to regulations of the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases and women; any person whose physical characteristics differ from that of the sex written in their documents or curriculum vitae shall stay in the area assigned to the sex indicated by their physical characteristics;
g) Within 05 working days from the date on which a person who undergoes rehabilitation is received or stops using rehabilitation services without permission or completes rehabilitation, notify the People's Committee of the commune where this person registers for voluntary rehabilitation.
Article 37. Rehabilitation for Vietnamese citizens deported due to illegal use of narcotic substances and/or narcotic substance dependence; and foreign drug addicts living in Vietnam
1. Vietnamese citizens deported due to illegal use of narcotic substances and/or narcotic substance dependence must undergo narcotic substance dependence diagnosis upon their arrival in Vietnam. Those diagnosed with narcotic substance dependence must take rehabilitation measures according to regulations of this Law.
2. Foreign drug addicts living in Vietnam shall register for voluntary rehabilitation in rehabilitation centers according to regulations of this Law and incur all rehabilitation-related costs. Otherwise, they shall be handled as per the law.
Article 38. Rehabilitation for persons kept in temporary detention, prisoners and students of correctional institutions
1. The State shall impose suitable rehabilitation measures upon drug addicts being persons kept in temporary detention, prisoners and students of correctional institutions.
2. Prison officers, superintendents of custody centers, heads of detention centers and heads of correctional institutions shall closely cooperate with local healthcare facilities in implementing regulations in Clause 1 herein.
Article 39. Exemption from remaining duration of compulsory rehabilitation per decisions on sending persons from 14 to under 18 years old to rehabilitation centers for compulsory rehabilitation
For persons from 14 to under 18 years old who are undergoing compulsory rehabilitation and found to have committed a crime before or during the implementation of their compulsory rehabilitation decisions and sentenced to imprisonment by the Court but not eligible for sentence suspension, they may be exempt from the remaining duration of their compulsory rehabilitation decisions.
Article 40. Post-rehabilitation management in places of residence
1. Persons having completed voluntary rehabilitation, persons having completed opioid substitution therapy and persons from 12 to under 18 years old having fully served compulsory rehabilitation decisions shall be subject to post-rehabilitation management for 01 year starting from the date on which rehabilitation is completed or the compulsory rehabilitation decision is fully served.
2. Persons having fully served decisions on imposition of administrative penalty of compulsory rehabilitation in rehabilitation centers shall be subject to post-rehabilitation management for 02 years starting from the date on which the decision is fully served.
3. Post-rehabilitation management consists of:
a) Draw up list of persons subject to post-rehabilitation management;
b) Provide counsel and assistance, and prevent relapse;
c) Monitor, detect and prevent illegal use of narcotic substances.
4. Social assistance during post-rehabilitation management includes:
a) Assistance for persons from 12 to under 18 years old to receive general education;
b) Assistance for vocational training, loans, job search and participation in social activities for integration into society.
5. Chairpersons of commune-level People’s Committees have the power to issue decisions on and organize post-rehabilitation management and social assistance.
6. The Government shall provide for documents, procedures and requirements concerning post-rehabilitation management and assistance policies for persons subject to post-rehabilitation management.
Article 41. Harm reduction measures for drug users and drug addicts
1. Harm reduction measures for drug users and drug addicts are measures taken to reduce the harm associated with illegal use of narcotic substances done to drug users and drug addicts and their families and communities.
2. Harm reduction measures for drug users and drug addicts comprise:
a) Opioid substitution therapy;
b) Other measures according to the Government’s regulations.
Article 42. Responsibilities of families of drug addicts and communities
1. Responsibilities of families of drug addicts:
a) Support drug addicts during rehabilitation, after rehabilitation and in integration into society;
b) Cooperate with competent authorities and persons in formulating documents for imposition of compulsory rehabilitation; cooperate with relevant regulatory bodies, organizations and units in supporting drug addicts during rehabilitation, in post-rehabilitation management and in integration into society.
2. Responsibilities of communities where drug addicts reside:
a) Provide drug addicts with encouragement and support;
b) Cooperate with relevant regulatory bodies, organizations and units in supporting drug addicts during rehabilitation, in post-rehabilitation management and in integration into society.
Article 43. Formulation of lists of drug addicts and persons subject to post-rehabilitation management
1. Commune-level police shall assist People's Committees at the same level in formulating lists of drug addicts and persons subject to post-rehabilitation management living in their communes.
2. When a drug addict or person subject to post-rehabilitation management changes their place of residence, the police of the commune where their old place of residence is located shall notify the police of the commune where the new place of residence is located within 05 working days from the date on which this person moves to the new place to have this person added to the list of drug addicts or persons subject to post-rehabilitation management and cooperate in managing this person.
3. Commune-level police shall assist People's Committees at the same level in removing the following cases from lists of drug addicts and persons subject to post-rehabilitation management:
a) Persons not found using a narcotic substance illegally during the post-rehabilitation management period provided for in Clauses 1 and 2 Article 40 of this Law;
b) Drug addicts and persons subject to post-rehabilitation management having to serve a prison sentence;
c) Drug addicts and persons subject to post-rehabilitation management having a new place of residence in another commune;
d) Drug addicts and persons subject to post-rehabilitation management who are deceased or declared missing by the Court.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực