Chương III Luật Phòng, chống ma túy 2021: Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
Số hiệu: | 73/2021/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 30/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 30/04/2021 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Phòng, chống ma túy 2021
04 trường hợp phải đi cai nghiện ma túy bắt buộc từ 01/01/2022
Ngày 30/3/2021, Luật phòng, chống ma túy 2021 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 11.
Theo đó, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị do vi phạm quy định về điều trị nghiện;
- Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.
(Luật phòng, chống ma túy 2000 quy định người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại cấp xã mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc).
Luật phòng chống ma túy 2021 có hiệu lực ngày 01/01/2022 và thay thế Luật phòng chống ma túy 2000 và Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:
a) Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
b) Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
c) Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
2. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều này được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm tra, giám sát.
2. Chính phủ quy định cơ quan có thẩm quyền cho phép, trình tự, thủ tục cho phép, việc theo dõi, kiểm tra, giám sát quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì được vận chuyển chất ma túy, tiền chất; khi thực hiện việc vận chuyển phải đóng gói, niêm phong theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, có biện pháp bảo vệ an toàn, không để bị thất thoát trong quá trình vận chuyển và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc kiểm soát hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc thực hiện theo quy định của pháp luật về dược, trừ hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Việc kiểm soát hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Các hoạt động sau đây phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép:
a) Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất;
b) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc.
2. Hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc phải theo đúng hành trình đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, tồn trữ, bảo quản, sử dụng, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Việc mang theo thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất dự phòng cho việc sơ cứu, cấp cứu trên tàu thủy, tàu bay, tàu hỏa, ô tô hoặc các phương tiện vận tải khác trong cuộc hành trình, du lịch quốc tế không bị coi là mang hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm khai báo với cơ quan Hải quan của Việt Nam, giải trình về số lượng thuốc đã sử dụng, áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp để ngăn chặn việc sử dụng không đúng mục đích hoặc vận chuyển trái phép các thuốc đó và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Việc mang theo thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất để điều trị bệnh cho bản thân người nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất bị thu giữ trong các vụ án hình sự, vụ việc vi phạm hành chính được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
CONTROL OF LEGAL ACTIVITIES RELATED TO NARCOTIC SUBSTANCES
Article 12. Legal activities related to narcotic substances
1. Legal activities related to narcotic substances are activities permitted by competent authorities, including:
a) Research, examination, testing, inspection and production of narcotic substances (excluding growing of plants containing narcotic substances), precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors;
b) Transport, preservation, storage, trade, distribution, use, processing and exchange of narcotic substances, precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors;
c) Import, export, temporary import, re-export, temporary export, re-import and transit of narcotic substances, precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors.
2. The legal activities related to narcotic substances mentioned in Clause 1 herein must be strictly controlled according to regulations of this Law and other relevant law provisions.
Article 13. Control of research, examination and production of narcotic substances and precursors
1. Research, examination and production of narcotic substances (excluding growing of plants containing narcotic substances) and precursors are subject to monitoring, inspection and supervision of competent authorities.
2. The Government shall stipulate the authorities with competence in permitting the abovementioned research, examination and production and procedures for granting of such permission and the monitoring, inspection and supervision mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 14. Control of transport of narcotic substances and precursors
1. Regulatory bodies, organizations and individuals may transport narcotic substances and precursors with the permission of competent authorities; must pack and seal transported items according to regulations of competent authorities when carrying out such transport; and shall take responsibility for quantity and quality of transported items, take measures to protect these items and prevent loss during the transport process, and be subject to monitoring, inspection and supervision of competent authorities.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 15. Control of activities involving narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines
Activities involving narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines, excluding the activities mentioned in Point b Clause 1 and Clause 2 Article 17 of this Law, shall be controlled in compliance with regulations of law on pharmaceuticals.
Article 16. Control of activities involving veterinary drugs containing narcotic substances or precursors
Activities involving veterinary drugs containing narcotic substances or precursors shall be controlled according to the Government’s regulations.
Article 17. Control of import, export, temporary import, re-export, temporary export, re-import and transit of narcotic substances, precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines
1. The following activities require permission of competent authorities:
a) Import, export, temporary import, re-export, temporary export and re-import of narcotic substances and precursors;
b) Temporary import, re-export, temporary export and re-import of narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines.
2. Transit of narcotic substances, precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines through Vietnamese territory must be carried out according to the itinerary stated in the transit permit. Regulatory bodies and organizations in charge of such transit must carry out procedures and are under the control of customs authorities and competent authorities of Vietnam.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 18. Formulation of documents on legal activities related to narcotic substances
Regulatory bodies, organizations and individuals carrying out the activities mentioned in Clause 1 Article 12 of this Law shall formulate documents and reports on these activities according to the Government’s regulations.
Article 19. Control of legal activities related to narcotic substances for national defense and security purposes
Research, examination, production, transport, storage, preservation, use, import, export, temporary import, re-export, temporary export, re-import and transit of narcotic substances, precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors for national defense and security purposes shall be carried out in accordance with the Government’s regulations.
Article 20. Control of narcotic drugs, psychotropic drugs and precursor drugs used for first aid and emergency aid in international travel and medical treatment of persons entering, exiting or transiting through Vietnam
1. Narcotic drugs, psychotropic drugs and precursor drugs that are carried on watercrafts, aircrafts, trains, automobiles or other transport vehicles travelling internationally for first aid and emergency aid are not considered exports, imports or goods transiting through Vietnamese territory.
Operators of transport vehicles shall make a declaration with Vietnamese customs authorities, explain the amount of drugs used, take suitable safety measures to prevent misuse or illegal transport of these drugs and be under the control of competent Vietnamese authorities.
2. Carry of narcotic drugs, psychotropic drugs and precursor drugs used for the medical treatment of persons entering, exiting or transiting through Vietnam shall abide by the Government’s regulations and be under the control of competent Vietnamese authorities.
Article 21. Handling of narcotic substances, precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines or veterinary drugs containing narcotic substances or precursors seized in violations of law
Narcotic substances, precursors, narcotic drugs, psychotropic drugs, precursor drugs and medicinal ingredients being narcotic active ingredients, psychotropic active ingredients or precursors used for production of medicines or veterinary drugs containing narcotic substances or precursors seized in criminal cases and cases of administrative violations shall be handled in compliance with regulations of law on criminal procedures and handling of administrative violations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực