Chương IV Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013: Chống khủng bố
Số hiệu: | 28/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 12/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2013 |
Ngày công báo: | 12/07/2013 | Số công báo: | Từ số 403 đến số 404 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 12/06/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13, quy định về nguyên tắc, chính sách, biện pháp, lực lượng phòng, chống khủng bố; hợp tác quốc tế và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố.
Luật giải thích rõ, khủng bố là thực hiện các hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của quốc gia hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng như: Xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể người khác; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân...; tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
Theo đó, Nhà nước lên án và nghiêm trị mọi hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố; sử dụng đồng bộ các biện pháp để tổ chức phòng, chống khủng bố; tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố; trong đó, nghiêm cấm các hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố; che giấu, chứa chấp, không tố giác hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố; làm lộ bí mật Nhà nước trong phòng, chống khủng bố hoặc cố ý lan truyền thông tin giả về khủng bố, tài trợ khủng bố, gây khó khăn cho hoạt động phòng, chống khủng bố.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có chính sách khoan hồng đối với tổ chức, cá nhân chủ động từ bỏ ý định khủng bố, tài trợ khủng bố; tự ý nửa chừng chấm dứt việc thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc trước khi hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố bị phát giác mà cố gắng ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại, khắc phục hậu quả xảy ra và tự thú, thành khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, điều tra, truy tố, xét xử khủng bố, tài trợ khủng bố...
Cũng theo Luật này, Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, gồm các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và cơ quan thường trực là Bộ Công an.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động của mình chủ động phát hiện khủng bố.
2. Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm triển khai các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để phát hiện khủng bố; hướng dẫn, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận biết về khủng bố và cách thức phát hiện, báo tin, tố giác về khủng bố.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo, tố giác về khủng bố.
2. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân ngay sau khi tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc qua hoạt động của mình mà phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này, giữ bí mật thông tin của người báo tin; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố phải kịp thời xử lý thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
4. Khi khủng bố xảy ra, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố phải báo cáo Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp trên; đơn vị chống khủng bố phải báo cáo đơn vị chống khủng bố cấp trên trực tiếp.
1. Chống khủng bố được thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố là biện pháp được thực hiện ngay khi khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra nhằm kịp thời ngăn chặn khủng bố, loại trừ, hạn chế tác hại của khủng bố. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố bao gồm:
a) Bao vây, phong tỏa khu vực xảy ra khủng bố;
b) Giải cứu con tin, cấp cứu nạn nhân, cách ly người, di chuyển phương tiện, tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm của khủng bố;
c) Thương thuyết với đối tượng khủng bố;
d) Bao vây, truy tìm, khống chế, bắt giữ đối tượng khủng bố; vô hiệu hóa vũ khí, công cụ, phương tiện sử dụng để thực hiện khủng bố;
đ) Tấn công, tiêu diệt đối tượng khủng bố, phá hủy vũ khí, công cụ, phương tiện đang được sử dụng để khủng bố;
e) Tạm dừng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, truyền thông bị lợi dụng để khủng bố;
g) Phá, dỡ nhà, công trình xây dựng, di dời chướng ngại vật gây cản trở hoạt động chống khủng bố; đặt chướng ngại vật để cản trở hoạt động khủng bố;
h) Bảo vệ, di chuyển, che giấu, ngụy trang công trình, mục tiêu là đối tượng tấn công của khủng bố;
i) Huy động lực lượng, phương tiện để chống khủng bố;
k) Kiểm tra, phong tỏa tài khoản, nguồn tài chính; ngừng các giao dịch tiền, tài sản; tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố;
l) Bóc mở, kiểm tra, thu giữ thư, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng hóa liên quan đến khủng bố;
m) Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến khủng bố.
3. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Khi có căn cứ cho rằng khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này trên lãnh thổ Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người biết vụ việc phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nhận được tin báo, tố giác về khủng bố có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Khi chống khủng bố trong trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Khi có căn cứ cho rằng khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài thì người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền, phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật nước sở tại và kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia.
Article 28. Terrorism detection
1. Agencies, organizations and individuals shall, through their activities, take initiative in terrorism detection.
2. The anti-terrorism forces defined at Point a, Clause 1, Article 14 of this Law, shall carry out professional and technical measures to detect terrorism; guide and assist agencies, organizations and individuals in identifying terrorism and methods of terrorism detection, report and denouncement.
Article 29. Receipt and handling of the terrorism reports and denunciations
1. Agencies, organizations and individuals, upon detecting terrorist signs or acts, must timely report them to the anti-terrorism forces defined at Point a, Clause 1, Article 14 of this Law or the nearest Public Security agencies, army agencies or People’s Committees. The Public Security agencies, army agencies and People’s Committees shall fully receive the terrorism reports and denunciations.
2. The Public Security agencies, army agencies and People’s Committees, as soon as receiving terrorism reports and denunciations as prescribed in Clause 1 of this Article or detecting, through their activities terrorist signs or acts, must timely report them to the anti-terrorism forces defined at Point a, Clause 1, Article 14 of this Law, keep secrets of providers’ information; in case of detecting that terrorism has happened, is happening or having grounds to assume that it will happen, they may immediately apply the urgent anti-terrorism measures as prescribed in Clause 2, Article 16 of this Law.
3. The anti-terrorism forces specified at Point a Clause 1 Article 14 of this Law, upon receiving the terrorism reports and denunciations, must timely process information and report them to competent authorities and competent Anti-Terrorism Steering Committees; in case of detecting that terrorism has happened, is happening or having grounds to assume that it will happen, they may apply the urgent anti-terrorism measures as prescribed in Clause 2, Article 16 of this Law.
4. When terrorism happens, the Anti- Terrorism Steering Committee must report it to the superior Anti-Terrorism Steering Committee; and anti-terrorism units must report it to the anti-terrorism units at their directly higher level.
Article 30. Anti-terrorism measures
1. Anti- terrorism is carried out with measures as prescribed in this Law and the law on protecting national security and keeping social order and safety.
2. Urgent anti-terrorism measures are those applied as soon as terrorism has happened or is happening or when there are grounds to assume that terrorism will happen, so as to timely prevent terrorism, and eliminate or limit harms caused by terrorism. Urgent anti-terrorism measures include:
a) Encircling and blockading the zone happening terrorism;
b) Rescuing hostages, giving first aid to victims, isolating people, removing vehicles and assets out of the dangerous terrorist zone;
c) Negotiating with terrorists;
d) Encircling, tracing, controlling and arresting terrorists; invalidating weapons, instruments and means used for terrorism;
dd) Attacking and annihilating terrorists, destroying weapons, instruments and means used for terrorism;
e) Temporarily stopping means of transport and means of information and communications which are misused for terrorism;
g) Dismantling houses and construction works, removing obstacles for anti-terrorism activities; placing obstacles to obstruct terrorist activities;
h) Protecting, moving, hiding and camouflaging the works and targets subject to terrorists’ attack;
i) Mobilizing forces and means for anti-terrorism;
k) Checking and blockading accounts or financial sources; stopping transactions in money and assets; temporarily seizing money and assets involving terrorism;
l) Opening, checking and seizing mails, telegraphs, postal matters, postal parcels and goods packages or bales involving terrorism;
m) Collecting documents and evidence involving terrorism.
3. The Government shall specify the competence, conditions, order of and procedures for application of the urgent anti-terrorism measures specified in Clause 2 of this Article.
Article 31. Anti-terrorism at offices of foreign diplomatic missions and consulates, and representative offices of international organizations, and residences of members of these agencies
1. When there are grounds to assume that terrorism has happened or will happen at offices of foreign diplomatic missions or consulates, representative offices of international organizations and residences of members of these agencies in the Vietnamese territory, the relevant agencies, organizations and individuals or persons who know this incident must timely report it to the anti-terrorism forces specified at Point a Clause 1 Article 14 of this Law or the nearest Public Security agencies, army agencies or People’s Committees. The Public Security agencies, army agencies or People’s Committees that receive terrorism reports or denunciations shall receive and process them as prescribed in Article 29 of this Law.
2. When conducting anti-terrorism in the offices of foreign diplomatic missions or consulates, representative offices of international organizations as well as residences of members of these agencies, Vietnamese agencies, organizations and individuals must comply with this Law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 32. Anti-terrorism in respect to the overseas Vietnamese agencies, organizations and citizens
When there are grounds to assume that terrorism has happened or will happen against the overseas Vietnamese agencies, organizations or citizens, heads of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam must immediately apply necessary measures under their competence and in accordance with international law and laws of the host countries and timely report them to the Ministry of Foreign Affairs and the National Anti-Terrorism Steering Committee.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực