Chương 6 Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế năm 1985: Lập phán quyết và chấm dứt tố tụng
Số hiệu: | khongso | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | ... |
Ngày ban hành: | 21/06/1985 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | *** |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
LẬP PHÁN QUYẾT VÀ CHẤM DỨT TỐ TỤNG
Điều 28: NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NỘI DUNG TRANH CHẤP
1. Ủy ban trọng tài sẽ quyết định tranh chấp căn cứ vào nguyên tắc của luật áp dụng cho nội dung tranh chấp mà các bên đã chọn. Bất kì sự chỉ rõ luật hoặc hệ thống pháp lý của nước được chọn sẽ được giải thích trừ khi qui định khác như là sự dẫn chiếu một cách trực tiếp tới luật nội dung của quốc gia đó và không dẫn chiếu đến nguyên tắc xung đột luật của nước này.
2. Nếu các bên không chọn luật, ủy ban trọng tài sẽ áp dụng luật được xác định bởi các nguyên tắc xung đột luật mà ủy ban trọng tài thấy là thích hợp.
3. Ủy ban trọng tài có thể quyết định trên cơ sở lẽ công bằng hoặc tính hợp lý chi khi các bên đã ủy quyền rõ ràng cho ủy ban được làm như vậy.
4. Trong mọi trường hợp, ủy ban trọng tài sẽ quyết định căn cứ vào các Điều khoản của hợp đồng và cân nhắc tới tập quán thương mại áp dụng cho giao dịch đó.
Điều 29: RA QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN TRỌNG TÀI
Trong tố tụng trọng tài gồm nhiều trọng tài viên, nếu các bên không có thoả thuận nào khác, việc
quyết định của ủy ban trọng tài theo nguyên tắc đa số của các thành viên trong ủy ban. Tuy nhiên, vấn đề về tố tụng có thể được quyết định bởi Chủ tịch ủy ban nếu được các bên và các thành viên khác của ủy ban trọng tài ủy quyền.
1. Nếu trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên giải quyết được tranh chấp, ủy ban trọng tài sẽ chấm dứt tố tụng khi các bên có yêu cầu và ủy ban trọng tài không phản đối, và ghi nhận việc giải quyết này dưới hình thức phán quyết trọng tài về các Điều kiện thoả thuận.
2. Phán quyết về Điều kiện được thoả thuận sẽ được lập theo với qui định tại Điều 31 và sẽ được tuyên như là một phán quyết. Phán quyết này có vị trí và hiệu lực tương tự như phán quyết về nội dung vụ kiện.
Điều 31: HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHÁN QUYẾT
1. Phán quyết phải được lập bằng văn bản và phải được trọng tài viên hoặc các trọng tài viên ký. Trong tố tụng trọng tài gồm nhiều trọng tài viên, chữ ký của đa số các trọng tài viên trong ủy ban trọng tài là đủ, nếu như có nêu lý do về những chữ ký khuyết.
2. Trừ khi các bên thoả thuận rằng không nêu lý do hoặc phán quyết là phán quyết về các Điều khoản được thoả thuận theo Điều 30, phán quyết phải nêu rõ lý do làm căn cứ để quyết định.
3. Phán quyết này phải nêu rõ ngày và địa điểm lập phán quyết như qui định theo Điều 20(1) Phán quyết sẽ được xem là được lập tại nơi đó.
4. Sau khi phán quyết được lập, một bản được các trọng tài viên ký theo qui định tại khoản 1 của Điều này sẽ được tống đạt cho mỗi bên.
1. Tố tụng trọng tài sẽ được chấm dứt bởi phán quyết chung thẩm hoặc bởi yêu cầu của ủy ban trọng tài theo qui định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban trọng tài sẽ đưa ra yêu cầu chấm dứt tố tụng trọng tài khi:
a. Nguyên đơn rút đơn kiện, trừ khi bị đơn phản đối việc này và ủy ban trọng tài công nhận lợi ích chính đáng của bị đơn trong việc có được một giải pháp cuối cùng về tranh chấp.
b. Các bên đồng ý chấm dứt tố tụng.
c. Ủy ban trọng tài thấy rằng việc tiếp tục tố tụng vì bất cứ lý do nào khác là không cần thiết và không thể được.
3. Trao quyền cho ủy ban trọng tài kết thúc quá trình tố tụng theo qui định tại các Điều 33 và 34(4).
Điều 33: SỬA CHỮA VÀ GIẢI THÍCH PHÁN QUYẾT; PHÁN QUYẾT BỔ SUNG
1. Trừ khi các bên thoả thuận một thời hạn khác, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết:
a. Một bên có thể yêu cầu ủy ban trọng tài sửa trong phán quyết những lỗi về tính toán, đánh máy hoặc lỗi in hoặc những lỗi tương tự, có thông báo cho bên kia biết về Điều này.
b. Nếu các bên có thoả thuận, một bên có thể yêu cầu ủy ban trọng tài đưa ra những giải thích về điểm cụ thể hoặc một phần của phán quyết, có thông báo cho bên kia về yêu cầu này.
Nếu ủy ban trọng tài thấy rằng yêu cầu này là chính đáng, ủy ban trọng tài sẽ tiến hành sửa chữa lại hoặc đưa ra lời giải thích trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Giải thích này là một bộ phận của phán quyết.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập phán quyết, ủy ban trọng tài có thể chủ động sửa những lỗi đánh máy sai được nêu tại khoản 1 điểm a Điều này.
3. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết, một bên có thể yêu cầu ủy ban trọng tài ra phán quyết bổ sung những khiếu nại được nêu ra trong quá trình tố tụng nhưng lại không được nêu trong phán quyết và phải thông báo yêu cầu này cho bên kia. Nếu ủy ban trọng tài cho rằng yêu cầu này là chính đáng thì ủy ban trọng tài sẽ ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 60 ngày.
4. Nếu cần thiết ủy ban trọng tài sẽ gia hạn việc sửa chữa, giải thích hoặc ra phán quyết bổ sung theo khoản 1 và 3 Điều này.
5. Những qui định của Điều 31 sẽ chỉ áp dụng về việc sửa chữa hoặc giải thích trong phán quyết hoặc ra phán quyết bổ sung.
1. Ủy ban trọng tài sẽ quyết định tranh chấp căn cứ vào nguyên tắc của luật áp dụng cho nội dung tranh chấp mà các bên đã chọn. Bất kì sự chỉ rõ luật hoặc hệ thống pháp lý của nước được chọn sẽ được giải thích trừ khi qui định khác như là sự dẫn chiếu một cách trực tiếp tới luật nội dung của quốc gia đó và không dẫn chiếu đến nguyên tắc xung đột luật của nước này.
2. Nếu các bên không chọn luật, ủy ban trọng tài sẽ áp dụng luật được xác định bởi các nguyên tắc xung đột luật mà ủy ban trọng tài thấy là thích hợp.
3. Ủy ban trọng tài có thể quyết định trên cơ sở lẽ công bằng hoặc tính hợp lý chi khi các bên đã ủy quyền rõ ràng cho ủy ban được làm như vậy.
4. Trong mọi trường hợp, ủy ban trọng tài sẽ quyết định căn cứ vào các Điều khoản của hợp đồng và cân nhắc tới tập quán thương mại áp dụng cho giao dịch đó.
Trong tố tụng trọng tài gồm nhiều trọng tài viên, nếu các bên không có thoả thuận nào khác, việc
quyết định của ủy ban trọng tài theo nguyên tắc đa số của các thành viên trong ủy ban. Tuy nhiên, vấn đề về tố tụng có thể được quyết định bởi Chủ tịch ủy ban nếu được các bên và các thành viên khác của ủy ban trọng tài ủy quyền.
1. Nếu trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên giải quyết được tranh chấp, ủy ban trọng tài sẽ chấm dứt tố tụng khi các bên có yêu cầu và ủy ban trọng tài không phản đối, và ghi nhận việc giải quyết này dưới hình thức phán quyết trọng tài về các Điều kiện thoả thuận.
2. Phán quyết về Điều kiện được thoả thuận sẽ được lập theo với qui định tại Điều 31 và sẽ được tuyên như là một phán quyết. Phán quyết này có vị trí và hiệu lực tương tự như phán quyết về nội dung vụ kiện.
1. Phán quyết phải được lập bằng văn bản và phải được trọng tài viên hoặc các trọng tài viên ký. Trong tố tụng trọng tài gồm nhiều trọng tài viên, chữ ký của đa số các trọng tài viên trong ủy ban trọng tài là đủ, nếu như có nêu lý do về những chữ ký khuyết.
2. Trừ khi các bên thoả thuận rằng không nêu lý do hoặc phán quyết là phán quyết về các Điều khoản được thoả thuận theo Điều 30, phán quyết phải nêu rõ lý do làm căn cứ để quyết định.
3. Phán quyết này phải nêu rõ ngày và địa điểm lập phán quyết như qui định theo Điều 20(1) Phán quyết sẽ được xem là được lập tại nơi đó.
4. Sau khi phán quyết được lập, một bản được các trọng tài viên ký theo qui định tại khoản 1 của Điều này sẽ được tống đạt cho mỗi bên.
1. Tố tụng trọng tài sẽ được chấm dứt bởi phán quyết chung thẩm hoặc bởi yêu cầu của ủy ban trọng tài theo qui định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban trọng tài sẽ đưa ra yêu cầu chấm dứt tố tụng trọng tài khi:
a. Nguyên đơn rút đơn kiện, trừ khi bị đơn phản đối việc này và ủy ban trọng tài công nhận lợi ích chính đáng của bị đơn trong việc có được một giải pháp cuối cùng về tranh chấp.
b. Các bên đồng ý chấm dứt tố tụng.
c. Ủy ban trọng tài thấy rằng việc tiếp tục tố tụng vì bất cứ lý do nào khác là không cần thiết và không thể được.
3. Trao quyền cho ủy ban trọng tài kết thúc quá trình tố tụng theo qui định tại các Điều 33 và 34(4).
1. Trừ khi các bên thoả thuận một thời hạn khác, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết:
a. Một bên có thể yêu cầu ủy ban trọng tài sửa trong phán quyết những lỗi về tính toán, đánh máy hoặc lỗi in hoặc những lỗi tương tự, có thông báo cho bên kia biết về Điều này.
b. Nếu các bên có thoả thuận, một bên có thể yêu cầu ủy ban trọng tài đưa ra những giải thích về điểm cụ thể hoặc một phần của phán quyết, có thông báo cho bên kia về yêu cầu này.
Nếu ủy ban trọng tài thấy rằng yêu cầu này là chính đáng, ủy ban trọng tài sẽ tiến hành sửa chữa lại hoặc đưa ra lời giải thích trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Giải thích này là một bộ phận của phán quyết.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập phán quyết, ủy ban trọng tài có thể chủ động sửa những lỗi đánh máy sai được nêu tại khoản 1 điểm a Điều này.
3. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết, một bên có thể yêu cầu ủy ban trọng tài ra phán quyết bổ sung những khiếu nại được nêu ra trong quá trình tố tụng nhưng lại không được nêu trong phán quyết và phải thông báo yêu cầu này cho bên kia. Nếu ủy ban trọng tài cho rằng yêu cầu này là chính đáng thì ủy ban trọng tài sẽ ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 60 ngày.
4. Nếu cần thiết ủy ban trọng tài sẽ gia hạn việc sửa chữa, giải thích hoặc ra phán quyết bổ sung theo khoản 1 và 3 Điều này.
5. Những qui định của Điều 31 sẽ chỉ áp dụng về việc sửa chữa hoặc giải thích trong phán quyết hoặc ra phán quyết bổ sung.
MAKING OF AWARD AND TERMINATION OF PROCEEDINGS
Article 28. Rules applicable to substance of dispute
(1) The arbitral tribunal shall decide the dispute in accordance with such rules of law as are chosen by the parties as applicable to the substance of the dispute. Any designation of the law or legal system of a given State shall be construed, unless otherwise expressed, as directly referring to the substantive law of that State and not to its conflict of laws rules.
(2) Failing any designation by the parties, the arbitral tribunal shall apply the law determined by the conflict of laws rules which it considers applicable.
(3) The arbitral tribunal shall decide ex aequo et bono or as amiable compositeur only if the parties have expressly authorized it to do so.
(4) In all cases, the arbitral tribunal shall decide in accordance with the terms of the contract and shall take into account the usages of the trade applicable to the transaction.
Article 29. Decision-making by panel of arbitrators
In arbitral proceedings with more than one arbitrator, any decision of the arbitral tribunal shall be made, unless otherwise agreed by the parties, by a majority of all its members. However, questions of procedure may be decided by a presiding arbitrator, if so authorized by the parties or all members of the arbitral tribunal.
(1) If, during arbitral proceedings, the parties settle the dispute, the arbitral tribunal shall terminate the proceedings and, if requested by the parties and not objected to by the arbitral tribunal, record the settlement in the form of an arbitral award on agreed terms.
(2) An award on agreed terms shall be made in accordance with the provi- sions of article 31 and shall state that it is an award. Such an award has the same status and effect as any other award on the merits of the case.
Article 31. Form and contents of award
(1) The award shall be made in writing and shall be signed by the arbitrator or arbitrators. In arbitral proceedings with more than one arbitrator, the signatures of the majority of all members of the arbitral tribunal shall suffice, provided that the reason for any omitted signature is stated.
(2) The award shall state the reasons upon which it is based, unless the parties have agreed that no reasons are to be given or the award is an award on agreed terms under article 30.
(3) The award shall state its date and the place of arbitration as determined in accordance with article 20(1). The award shall be deemed to have been made at that place.
(4) After the award is made, a copy signed by the arbitrators in accordance with paragraph (1) of this article shall be delivered to each party.
Article 32. Termination of proceedings
(1) The arbitral proceedings are terminated by the final award or by an order of the arbitral tribunal in accordance with paragraph (2) of this article.
(2) The arbitral tribunal shall issue an order for the termination of the arbitral proceedings when:
(a) the claimant withdraws his claim, unless the respondent objects thereto and the arbitral tribunal recognizes a legitimate interest on his part in obtaining a final settlement of the dispute;
(b) the parties agree on the termination of the proceedings;
(c) the arbitral tribunal finds that the continuation of the proceedings has for any other reason become unnecessary or impossible.
(3) The mandate of the arbitral tribunal terminates with the termination of the arbitral proceedings, subject to the provisions of articles 33 and 34(4).
Article 33. Correction and interpretation of award; additional award
(1) Within thirty days of receipt of the award, unless another period of time has been agreed upon by the parties:
(a) a party, with notice to the other party, may request the arbitral tribunal to correct in the award any errors in computation, any clerical or typographical errors or any errors of similar nature;
(b) if so agreed by the parties, a party, with notice to the other party, may request the arbitral tribunal to give an interpretation of a specific point or part of the award.
If the arbitral tribunal considers the request to be justified, it shall make the correction or give the interpretation within thirty days of receipt of the request. The interpretation shall form part of the award.
(2) The arbitral tribunal may correct any error of the type referred to in paragraph (1)(a) of this article on its own initiative within thirty days of the date of the award.
(3) Unless otherwise agreed by the parties, a party, with notice to the other party, may request, within thirty days of receipt of the award, the arbitral tribunal to make an additional award as to claims presented in the arbitral proceedings but omitted from the award. If the arbitral tribunal considers the request to be justified, it shall make the additional award within sixty days.
(4) The arbitral tribunal may extend, if necessary, the period of time within which it shall make a correction, interpretation or an additional award under paragraph (1) or (3) of this article.
(5) The provisions of article 31 shall apply to a correction or interpretation of the award or to an additional award.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực