Chương 3 Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế năm 1985: Thành lập ủy ban trọng tài
Số hiệu: | khongso | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | ... |
Ngày ban hành: | 21/06/1985 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | *** |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 10: SỐ LƯỢNG TRỌNG TÀI VIÊN
1. Các bên được tự do quyết định số lượng trọng tài viên.
2. Nếu các bên không quyết định, số lượng trọng tài viên sẽ là 3 người.
Điều 11: CHỈ ĐỊNH TRỌNG TÀI VIÊN
1. Không ai bị cản trở để thành trọng tài viên vì lý do quốc tịch, nếu các bên không có thoả thuận nào khác.
2. Các bên có quyền tự do thoả thuận về cách thức chỉ định trọng tài viên hoặc các trọng tài viên, theo qui định của khoản 4 và 5 Điều này.
3. Nếu không có thoả thuận của các bên:
a. Trong trọng tài với ba trọng tài viên, mỗi bên sẽ chỉ định một trọng tài viên, và hai trọng tài viên được chỉ định sẽ bầu trọng tài viên thứ ba; nếu một bên không chỉ định trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu làm như vậy của phía bên kia hoặc nếu hai trọng tài viên không thoả thuận được trọng tài viên thứ ba trong vòng 30 ngày kể từ ngày họ được chỉ định, căn cứ yêu cầu của một bên, toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 sẽ tiến hành chỉ định.
b. Trong trọng tài viên với một trọng tài viên duy nhất, nếu các bên không thể thoả thuận chọn trọng tài viên này, căn cứ vào yêu cầu của một bên, toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 sẽ tiến hành chỉ định trọng tài viên duy nhất này.
4. Khi, theo cách thức chỉ định trọng tài viên được các bên thoả thuận.
a. Một bên không thực hiện như yêu cầu theo cách thức đó, hoặc
b. Các bên hoặc hai trọng tài viên không thể đạt được sự thoả thuận của mình theo trình tự đó, hoặc
c. Bên thứ ba, bao gồm tổ chức, không tiến hành chức năng được ủy thác theo trình tự đó thì bất cứ bên nào cũng có thể yêu cầu toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 tiến hành các biện pháp cần thiết, trừ khi thoả thuận về cách thức chỉ định trọng tài viên đưa ra giải pháp khác về việc đảm bảo việc chỉ định này.
5. Quyết định về vấn đề được ủy thác ở khoản (3) hoặc (4) của Điều này cho toà án hoặc tổ chức có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 sẽ không phải là đối tượng để kháng án. Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, trong việc chỉ định trọng tài viên, sẽ phải tôn trọng đúng mực về bất kỳ tiêu chuẩn nào được yêu cầu về trọng tài viên theo thoả thuận của các bên và cân nhắc cần thiết để đảm bảo việc chỉ định trọng tài viên độc lập và khách quan và, trong trường hợp trọng tài viên duy nhất hoặc trọng tài viên thứ ba, cũng phải tính đến có nên chỉ định trọng tài viên có quốc tịch khác với quốc tịch của các bên hay không.
1. Khi một người có khả năng được chỉ định làm trọng tài viên thì người đó cần phải công khai những hoàn cảnh có thể gây ra những nghi ngờ chính đáng về tính khách quan hoặc độc lập của mình. Kể từ khi được chỉ định và trong suốt quá trình tố tụng trọng tài, trọng tài viên sẽ không được trì hoãn thông báo những hoàn cảnh đã nêu cho các bên biết, trừ khi các bên đã được trọng tài viên này thông báo rồi.
2. Trọng tài viên có thể bị từ chối chỉ khi có hoàn cảnh đem lại sự nghi ngờ chính đáng liên quan đến tính khách quan và độc lập của trọng tài viên này hoặc khi anh ta không có đủ phẩm chất như các bên đã thoả thuận. Một bên chỉ có thể từ chối trọng tài viên do chính mình chỉ định hoặc trong việc chỉ định trọng tài viên mà bên đó tham gia, chỉ vì những lý do mà bên đó biết biết sau khi đã tiến hành xong việc chỉ định.
1. Các bên được tự do thoả thuận thủ tục để từ chối trọng tài viên theo qui định khoản 3 của Điều này.
2. Nếu không có thoả thuận, bên có ý định từ chối trọng tài viên sẽ gửi văn bản nêu rõ những lý do để từ chối ủy ban trọng tài trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo thành lập ủy ban Trọng tài hoặc sau khi biết những hoàn cảnh được nêu tại Điều 12 (2). Nếu trọng tài viên bị từ chối không rút khỏi ủy ban trọng tài hoặc bên kia không đồng ý về việc từ chối này, ủy ban trọng tài sẽ quyết định.
3. Nếu việc từ chối theo thủ tục được các bên thoả thuận hoặc theo thủ tục được qui định tại khoản 2 Điều này không thành công, bên từ chối, trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận được quyết định bác việc từ chối, có thể yêu cầu toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 quyết định về việc từ chối này, quyết định này không phải là đối tượng để kháng án, trong khi yêu cầu này bị tạm hoãn, ủy ban trọng tài kể cả trọng tài viên bị từ chối, có thể tiếp tục tố tụng trọng tài và ra phán quyết.
Điều 14: KHÔNG THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG THỂ TIẾN HÀNH
1. Nếu một trọng tài viên thực tế không thể thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc vì lý do nào đó không thực hiện được, nhiệm vụ của trọng tài viên này chấm dứt nếu trọng tài viên đó rút khỏi ủy ban Trọng tài hoặc nếu các bên nhất trí với việc chấm dứt đó. Ngược lại, nếu còn có bất đồng về cơ sở của việc chấm dứt này, bất cứ bên nào cũng có thể yêu cầu toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác được xác định theo Điều 6 quyết định về việc chấm dứt nhiệm vụ của trọng tài viên đó, quyết định này không là đối tượng để kháng án.
2. Nếu, theo Điều này hoặc Điều 13 (2) trọng tài viên rút khỏi vị trí của mình hoặc bên đồng ý chấm dứt nhiệm vụ của trọng tài viên, Điều này không hàm ý việc chấp nhận giá trị pháp lý của các căn cứ được dẫn chiếu trong Điều này và Điều 12(2).
Điều 15: CHỈ ĐỊNH TRỌNG TÀI VIÊN THAY THẾ
Khi nhiệm vụ của trọng tài viên chấm dứt theo các Điều 13 hoặc 14 hoặc vì những nguyên nhân khác về việc rút khỏi của trọng tài viên đó hoặc do các bên thoả thuận rút bỏ thẩm quyền của trọng tài viên hoặc trong các trường hợp khác về việc chấm dứt nhiệm vụ trọng tài viên, trọng tài viên thay thế sẽ được chỉ định theo những nguyên tắc được áp dụng cho việc chỉ định trọng tài viên bị thay thế.
1. Các bên được tự do quyết định số lượng trọng tài viên.
2. Nếu các bên không quyết định, số lượng trọng tài viên sẽ là 3 người.
1. Không ai bị cản trở để thành trọng tài viên vì lý do quốc tịch, nếu các bên không có thoả thuận nào khác.
2. Các bên có quyền tự do thoả thuận về cách thức chỉ định trọng tài viên hoặc các trọng tài viên, theo qui định của khoản 4 và 5 Điều này.
3. Nếu không có thoả thuận của các bên:
a. Trong trọng tài với ba trọng tài viên, mỗi bên sẽ chỉ định một trọng tài viên, và hai trọng tài viên được chỉ định sẽ bầu trọng tài viên thứ ba; nếu một bên không chỉ định trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu làm như vậy của phía bên kia hoặc nếu hai trọng tài viên không thoả thuận được trọng tài viên thứ ba trong vòng 30 ngày kể từ ngày họ được chỉ định, căn cứ yêu cầu của một bên, toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 sẽ tiến hành chỉ định.
b. Trong trọng tài viên với một trọng tài viên duy nhất, nếu các bên không thể thoả thuận chọn trọng tài viên này, căn cứ vào yêu cầu của một bên, toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 sẽ tiến hành chỉ định trọng tài viên duy nhất này.
4. Khi, theo cách thức chỉ định trọng tài viên được các bên thoả thuận.
a. Một bên không thực hiện như yêu cầu theo cách thức đó, hoặc
b. Các bên hoặc hai trọng tài viên không thể đạt được sự thoả thuận của mình theo trình tự đó, hoặc
c. Bên thứ ba, bao gồm tổ chức, không tiến hành chức năng được ủy thác theo trình tự đó thì bất cứ bên nào cũng có thể yêu cầu toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 tiến hành các biện pháp cần thiết, trừ khi thoả thuận về cách thức chỉ định trọng tài viên đưa ra giải pháp khác về việc đảm bảo việc chỉ định này.
5. Quyết định về vấn đề được ủy thác ở khoản (3) hoặc (4) của Điều này cho toà án hoặc tổ chức có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 sẽ không phải là đối tượng để kháng án. Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, trong việc chỉ định trọng tài viên, sẽ phải tôn trọng đúng mực về bất kỳ tiêu chuẩn nào được yêu cầu về trọng tài viên theo thoả thuận của các bên và cân nhắc cần thiết để đảm bảo việc chỉ định trọng tài viên độc lập và khách quan và, trong trường hợp trọng tài viên duy nhất hoặc trọng tài viên thứ ba, cũng phải tính đến có nên chỉ định trọng tài viên có quốc tịch khác với quốc tịch của các bên hay không.
1. Khi một người có khả năng được chỉ định làm trọng tài viên thì người đó cần phải công khai những hoàn cảnh có thể gây ra những nghi ngờ chính đáng về tính khách quan hoặc độc lập của mình. Kể từ khi được chỉ định và trong suốt quá trình tố tụng trọng tài, trọng tài viên sẽ không được trì hoãn thông báo những hoàn cảnh đã nêu cho các bên biết, trừ khi các bên đã được trọng tài viên này thông báo rồi.
2. Trọng tài viên có thể bị từ chối chỉ khi có hoàn cảnh đem lại sự nghi ngờ chính đáng liên quan đến tính khách quan và độc lập của trọng tài viên này hoặc khi anh ta không có đủ phẩm chất như các bên đã thoả thuận. Một bên chỉ có thể từ chối trọng tài viên do chính mình chỉ định hoặc trong việc chỉ định trọng tài viên mà bên đó tham gia, chỉ vì những lý do mà bên đó biết biết sau khi đã tiến hành xong việc chỉ định.
1. Các bên được tự do thoả thuận thủ tục để từ chối trọng tài viên theo qui định khoản 3 của Điều này.
2. Nếu không có thoả thuận, bên có ý định từ chối trọng tài viên sẽ gửi văn bản nêu rõ những lý do để từ chối ủy ban trọng tài trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo thành lập ủy ban Trọng tài hoặc sau khi biết những hoàn cảnh được nêu tại Điều 12 (2). Nếu trọng tài viên bị từ chối không rút khỏi ủy ban trọng tài hoặc bên kia không đồng ý về việc từ chối này, ủy ban trọng tài sẽ quyết định.
3. Nếu việc từ chối theo thủ tục được các bên thoả thuận hoặc theo thủ tục được qui định tại khoản 2 Điều này không thành công, bên từ chối, trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận được quyết định bác việc từ chối, có thể yêu cầu toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Điều 6 quyết định về việc từ chối này, quyết định này không phải là đối tượng để kháng án, trong khi yêu cầu này bị tạm hoãn, ủy ban trọng tài kể cả trọng tài viên bị từ chối, có thể tiếp tục tố tụng trọng tài và ra phán quyết.
1. Nếu một trọng tài viên thực tế không thể thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc vì lý do nào đó không thực hiện được, nhiệm vụ của trọng tài viên này chấm dứt nếu trọng tài viên đó rút khỏi ủy ban Trọng tài hoặc nếu các bên nhất trí với việc chấm dứt đó. Ngược lại, nếu còn có bất đồng về cơ sở của việc chấm dứt này, bất cứ bên nào cũng có thể yêu cầu toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác được xác định theo Điều 6 quyết định về việc chấm dứt nhiệm vụ của trọng tài viên đó, quyết định này không là đối tượng để kháng án.
2. Nếu, theo Điều này hoặc Điều 13 (2) trọng tài viên rút khỏi vị trí của mình hoặc bên đồng ý chấm dứt nhiệm vụ của trọng tài viên, Điều này không hàm ý việc chấp nhận giá trị pháp lý của các căn cứ được dẫn chiếu trong Điều này và Điều 12(2).
Khi nhiệm vụ của trọng tài viên chấm dứt theo các Điều 13 hoặc 14 hoặc vì những nguyên nhân khác về việc rút khỏi của trọng tài viên đó hoặc do các bên thoả thuận rút bỏ thẩm quyền của trọng tài viên hoặc trong các trường hợp khác về việc chấm dứt nhiệm vụ trọng tài viên, trọng tài viên thay thế sẽ được chỉ định theo những nguyên tắc được áp dụng cho việc chỉ định trọng tài viên bị thay thế.
COMPOSITION OF ARBITRAL TRIBUNAL
Article 10. Number of arbitrators
(1) The parties are free to determine the number of arbitrators.
(2) Failing such determination, the number of arbitrators shall be three.
Article 11. Appointment of arbitrators
(1) No person shall be precluded by reason of his nationality from acting as an arbitrator, unless otherwise agreed by the parties.
(2) The parties are free to agree on a procedure of appointing the arbitrator or arbitrators, subject to the provisions of paragraphs (4) and (5) of this article.
(3) Failing such agreement,
(a) in an arbitration with three arbitrators, each party shall appoint one arbitrator, and the two arbitrators thus appointed shall appoint the third arbitrator; if a party fails to appoint the arbitrator within thirty days of receipt of a request to do so from the other party, or if the two arbitrators fail to agree on the third arbitrator within thirty days of their appointment, the appointment shall be made, upon request of a party, by the court or other authority specified in article 6;
(b) in an arbitration with a sole arbitrator, if the parties are unable to agree on the arbitrator, he shall be appointed, upon request of a party, by the court or other authority specified in article 6.
(4) Where, under an appointment procedure agreed upon by the parties,
(a) a party fails to act as required under such procedure, or
(b) the parties, or two arbitrators, are unable to reach an agreement expected of them under such procedure, or
(c) a third party, including an institution, fails to perform any function entrusted to it under such procedure,
any party may request the court or other authority specified in article 6 to take the necessary measure, unless the agreement on the appointment procedure provides other means for securing the appointment.
(5) A decision on a matter entrusted by paragraph (3) or (4) of this article to the court or other authority specified in article 6 shall be subject to no appeal. The court or other authority, in appointing an arbitrator, shall have due regard to any qualifications required of the arbitrator by the agreement of the parties and to such considerations as are likely to secure the appointment of an independent and impartial arbitrator and, in the case of a sole or third arbitrator, shall take into account as well the advisability of appointing an arbitrator of a nationality other than those of the parties.
Article 12. Grounds for challenge
(1) When a person is approached in connection with his possible appointment as an arbitrator, he shall disclose any circumstances likely to give rise to justifiable doubts as to his impartiality or independence. An arbitrator, from the time of his appointment and throughout the arbitral proceedings, shall without delay disclose any such circumstances to the parties unless they have already been informed of them by him.
(2) An arbitrator may be challenged only if circumstances exist that give rise to justifiable doubts as to his impartiality or independence, or if he does not possess qualifications agreed to by the parties. A party may challenge an arbitrator appointed by him, or in whose appointment he has participated, only for reasons of which he becomes aware after the appointment has been made.
Article 13. Challenge procedure
(1) The parties are free to agree on a procedure for challenging an arbitrator, subject to the provisions of paragraph (3) of this article.
(2) Failing such agreement, a party who intends to challenge an arbitrator shall, within fifteen days after becoming aware of the constitution of the arbitral tribunal or after becoming aware of any circumstance referred to in article 12(2), send a written statement of the reasons for the challenge to the arbitral tribunal. Unless the challenged arbitrator withdraws from his office or the other party agrees to the challenge, the arbitral tribunal shall decide on the challenge.
(3) If a challenge under any procedure agreed upon by the parties or under the procedure of paragraph (2) of this article is not successful, the challenging party may request, within thirty days after having received notice of the decision rejecting the challenge, the court or other authority specified in article 6 to decide on the challenge, which decision shall be subject to no appeal; while such a request is pending, the arbitral tribunal, including the challenged arbitrator, may continue the arbitral proceedings and make an award.
Article 14. Failure or impossibility to act
(1) If an arbitrator becomes de jure or de facto unable to perform his functions or for other reasons fails to act without undue delay, his mandate terminates if he withdraws from his office or if the parties agree on the termination. Otherwise, if a controversy remains concerning any of these grounds, any party may request the court or other authority specified in article 6 to decide on the termination of the mandate, which decision shall be subject to no appeal.
(2) If, under this article or article 13(2), an arbitrator withdraws from his office or a party agrees to the termination of the mandate of an arbitrator, this does not imply acceptance of the validity of any ground referred to in this article or article 12(2).
Article 15. Appointment of substitute arbitrator
Where the mandate of an arbitrator terminates under article 13 or 14 or because of his withdrawal from office for any other reason or because of the revocation of his mandate by agreement of the parties or in any other case of termination of his mandate, a substitute arbitrator shall be appointed according to the rules that were applicable to the appointment of the arbitrator being replaced.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực