Chương 1 Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế năm 1985: Những quy định chung
Số hiệu: | khongso | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | ... |
Ngày ban hành: | 21/06/1985 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | *** |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này áp dụng cho trọng tài thương mại quốc tế, theo bất kỳ thoả thuận hiện hành nào giữa quốc gia này với quốc gia khác hoặc các quốc gia.
2. Những qui định của Luật này, trừ các Điều 8, Điều 9, Điều 35 và Điều 36 chỉ áp dụng nếu nơi xét xử trọng tài là tại lãnh thổ của Nước này.
3. Trọng tài là quốc tế nếu:
a. Các bên tham gia thoả thuận trọng tài, tại thời điểm ký kết thoả thuận trọng tài đó, có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau; hoặc
b. Một trong những địa điểm mà các bên có trụ sở kinh doanh sau đây được đặt ở ngoài quốc gia:
i. Nơi xét xử trọng tài nếu được xác định trong hoặc theo thoả thuận trọng tài;
ii. Nơi mà phần chủ yếu của các nghĩa vụ trong quan hệ thương mại được thực hiện hoặc nơi mà nội dung tranh chấp có quan hệ mật thiết nhất;
c. Các bên đã thoả thuận rõ rằng vấn đề chủ yếu của thoả thuận trọng tài liên quan đến nhiều nước.
4. Cũng là trọng tài quốc tế giống như qui định của khoản 3 Điều này:
a.Nếu một bên có nhiều trụ sở kinh doanh thì trụ sở kinh doanh sẽ là nơi có quan hệ chặt chẽ nhất với thoả thuận trọng tài.
b.Nếu một bên không có trụ sở kinh doanh thì nơi cư trú thường xuyên sẽ được dẫn chiếu tới.
5. Luật này không ảnh hưởng đến luật khác của nước này với một số loại tranh chấp không thể giải quyết bằng trọng tài hoặc có thể đưa ra trọng tài theo những qui định khác với qui định của luật này.
Điều 2: CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC GIẢI THÍCH
Về mục đích của luật này:
a. "Trọng tài" nghĩa là mọi hình thức trọng tài có hoặc không có sự giám sát của một tổ chức trọng tài thường trực;
b. "Ủy ban trọng tài" nghĩa là trọng tài viên duy nhất hoặc hội đồng các trọng tài viên;
c. "Toà án" nghĩa là tổ chức hoặc cơ quan thuộc hệ thống tư pháp của một nước;
d. Khi qui định của luật này, trừ Điều 28, để các bên tự do quyết định một vấn đề nhất định, sự tự do này bao gồm cả quyền của các bên được ủy quyền cho bên thứ ba, kể cả tổ chức, để đưa ra quyết định đó;
e. Nếu qui định của luật này dẫn chiếu đến việc các bên đã thoả thuận hoặc các bên có thể thoả thuận hoặc theo bất kỳ cách nào khác dẫn chiếu đến thoả thuận trọng tài, thoả thuận đó bao gồm cả qui tắc trọng tài được viện dẫn tới trong thoả thuận này;
f. Nếu qui định của luật này, trừ qui định trong Điều 25 (a) và Điều 32 (2) (a) dẫn chiếu đến một đơn kiện, cũng sẽ được áp dụng cho đơn kiện lại, và nếu qui định của luật này dẫn chiếu đến bản bào chữa cũng áp dụng cho bản tự bảo vệ đối với đơn kiện lại.
Điều 3: BIÊN NHẬN VÀ CÁC GIAO DỊCH BẰNG VĂN BẢN
1. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác:
a. Bất cứ giao dịch nào bằng văn bản sẽ được coi là đã nhận được nếu nó được chuyển riêng tới người nhận hoặc nếu được gửi đến trụ sở kinh doanh, nơi thường trú hoặc địa chỉ gửi thư của người đó mà các địa chỉ trên không thể tìm thấy sau những nỗ lực hợp lý, các giao dịch bằng văn bản được xem là đã nhận được nếu nó được gửi đến trụ sở kinh doanh, hoặc địa chỉ bưu điện được biết tới cuối cùng của người nhận bằng thư bảo đảm hoặc bằng cách thức khác có ghi nhận về việc chuyển thư đi.
b. Các giao dịch bằng văn bản sẽ được coi là đã nhận được vào ngày nó được chuyển tới.
2. Các qui định của Điều này không áp dụng cho việc giao dịch trong tố tụng toà án.
Điều 4: KHƯỚC TỪ QUYỀN PHẢN ĐỐI
Khi một bên biết rằng bất kì Điều khoản của Luật này có thể bị các bên làm tổn hại, hoặc bất kì yêu cầu nào theo thoả thuận trọng tài chưa được tuân thủ và vẫn tiếp tục tiến hành trọng tài mà không tuyên bố sự phản đối của mình về những việc không chấp hành đó trong thời hạn cho phép thì sẽ xem như đã từ bỏ quyền phản đối của mình.
Điều 5: MỞ RỘNG CAN THIỆP CỦA TOÀ ÁN.
Ðối với những vấn đề do Luật này Điều chỉnh, không có Toà án nào sẽ can thiệp vào trừ khi những trường hợp được Luật này qui định.
Điều 6: TOÀ ÁN HOẶC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN KHÁC VÌ MỘT SỐ CHỨC NĂNG NHẤT ĐỊNH TRONG VIỆC HỖ TRỢ VÀ GIÁM SÁT TRỌNG TÀI
Những chức năng được đề cập tới tại các Điều 11(3) , Điều 11(4), Điều 13(3), Điều 14, Điều 16(3) và Điều34(2) sẽ được thực hiện bởi (Mỗi quốc gia thông qua luật mẫu này ghi rõ toà án, các toà án hoặc những cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện những chức năng này trong toà án).
1. Luật này áp dụng cho trọng tài thương mại quốc tế, theo bất kỳ thoả thuận hiện hành nào giữa quốc gia này với quốc gia khác hoặc các quốc gia.
2. Những qui định của Luật này, trừ các Điều 8, Điều 9, Điều 35 và Điều 36 chỉ áp dụng nếu nơi xét xử trọng tài là tại lãnh thổ của Nước này.
3. Trọng tài là quốc tế nếu:
a. Các bên tham gia thoả thuận trọng tài, tại thời điểm ký kết thoả thuận trọng tài đó, có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau; hoặc
b. Một trong những địa điểm mà các bên có trụ sở kinh doanh sau đây được đặt ở ngoài quốc gia:
i. Nơi xét xử trọng tài nếu được xác định trong hoặc theo thoả thuận trọng tài;
ii. Nơi mà phần chủ yếu của các nghĩa vụ trong quan hệ thương mại được thực hiện hoặc nơi mà nội dung tranh chấp có quan hệ mật thiết nhất;
c. Các bên đã thoả thuận rõ rằng vấn đề chủ yếu của thoả thuận trọng tài liên quan đến nhiều nước.
4. Cũng là trọng tài quốc tế giống như qui định của khoản 3 Điều này:
a.Nếu một bên có nhiều trụ sở kinh doanh thì trụ sở kinh doanh sẽ là nơi có quan hệ chặt chẽ nhất với thoả thuận trọng tài.
b.Nếu một bên không có trụ sở kinh doanh thì nơi cư trú thường xuyên sẽ được dẫn chiếu tới.
5. Luật này không ảnh hưởng đến luật khác của nước này với một số loại tranh chấp không thể giải quyết bằng trọng tài hoặc có thể đưa ra trọng tài theo những qui định khác với qui định của luật này.
Về mục đích của luật này:
a. "Trọng tài" nghĩa là mọi hình thức trọng tài có hoặc không có sự giám sát của một tổ chức trọng tài thường trực;
b. "Ủy ban trọng tài" nghĩa là trọng tài viên duy nhất hoặc hội đồng các trọng tài viên;
c. "Toà án" nghĩa là tổ chức hoặc cơ quan thuộc hệ thống tư pháp của một nước;
d. Khi qui định của luật này, trừ Điều 28, để các bên tự do quyết định một vấn đề nhất định, sự tự do này bao gồm cả quyền của các bên được ủy quyền cho bên thứ ba, kể cả tổ chức, để đưa ra quyết định đó;
e. Nếu qui định của luật này dẫn chiếu đến việc các bên đã thoả thuận hoặc các bên có thể thoả thuận hoặc theo bất kỳ cách nào khác dẫn chiếu đến thoả thuận trọng tài, thoả thuận đó bao gồm cả qui tắc trọng tài được viện dẫn tới trong thoả thuận này;
f. Nếu qui định của luật này, trừ qui định trong Điều 25 (a) và Điều 32 (2) (a) dẫn chiếu đến một đơn kiện, cũng sẽ được áp dụng cho đơn kiện lại, và nếu qui định của luật này dẫn chiếu đến bản bào chữa cũng áp dụng cho bản tự bảo vệ đối với đơn kiện lại.
1. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác:
a. Bất cứ giao dịch nào bằng văn bản sẽ được coi là đã nhận được nếu nó được chuyển riêng tới người nhận hoặc nếu được gửi đến trụ sở kinh doanh, nơi thường trú hoặc địa chỉ gửi thư của người đó mà các địa chỉ trên không thể tìm thấy sau những nỗ lực hợp lý, các giao dịch bằng văn bản được xem là đã nhận được nếu nó được gửi đến trụ sở kinh doanh, hoặc địa chỉ bưu điện được biết tới cuối cùng của người nhận bằng thư bảo đảm hoặc bằng cách thức khác có ghi nhận về việc chuyển thư đi.
b. Các giao dịch bằng văn bản sẽ được coi là đã nhận được vào ngày nó được chuyển tới.
2. Các qui định của Điều này không áp dụng cho việc giao dịch trong tố tụng toà án.
Khi một bên biết rằng bất kì Điều khoản của Luật này có thể bị các bên làm tổn hại, hoặc bất kì yêu cầu nào theo thoả thuận trọng tài chưa được tuân thủ và vẫn tiếp tục tiến hành trọng tài mà không tuyên bố sự phản đối của mình về những việc không chấp hành đó trong thời hạn cho phép thì sẽ xem như đã từ bỏ quyền phản đối của mình.
Ðối với những vấn đề do Luật này Điều chỉnh, không có Toà án nào sẽ can thiệp vào trừ khi những trường hợp được Luật này qui định.
Article 1. Scope of application 1
(1) This Law applies to international commercial 2 arbitration, subject to any agreement in force between this State and any other State or States.
(2) The provisions of this Law, except articles 8, 9, 17 H, 17 I, 17 J, 35 and 36, apply only if the place of arbitration is in the territory of this State.
(Article 1(2) has been amended by the Commission at its thirty-ninth session, in 2006)
(3) An arbitration is international if:
(a) the parties to an arbitration agreement have, at the time of the conclusion of that agreement, their places of business in different States; or
(b) one of the following places is situated outside the State in which the parties have their places of business:
(i) the place of arbitration if determined in, or pursuant to, the arbitration agreement;
(ii) any place where a substantial part of the obligations of the commercial relationship is to be performed or the place with which the subject-matter of the dispute is most closely connected; or
(c) the parties have expressly agreed that the subject matter of the arbitration agreement relates to more than one country.
(4) For the purposes of paragraph (3) of this article:
(a) if a party has more than one place of business, the place of business is that which has the closest relationship to the arbitration agreement;
(b) if a party does not have a place of business, reference is to be made to his habitual residence.
(5) This Law shall not affect any other law of this State by virtue of which certain disputes may not be submitted to arbitration or may be submitted to arbitration only according to provisions other than those of this Law.
Article 2. Definitions and rules of interpretation
For the purposes of this Law:
(a) “arbitration” means any arbitration whether or not administered by a permanent arbitral institution;
(b) “arbitral tribunal” means a sole arbitrator or a panel of arbitrators;
(c) “court” means a body or organ of the judicial system of a State;
(d) where a provision of this Law, except article 28, leaves the parties free to determine a certain issue, such freedom includes the right of the parties to authorize a third party, including an institution, to make that determination;
(e) where a provision of this Law refers to the fact that the parties have agreed or that they may agree or in any other way refers to an agreement of the parties, such agreement includes any arbitration rules referred to in that agreement;
(f) where a provision of this Law, other than in articles 25(a) and 32(2) (a), refers to a claim, it also applies to a counter-claim, and where it refers to a defence, it also applies to a defence to such counter-claim.
Article 2 A. International origin and general principles
(As adopted by the Commission at its thirty-ninth session, in 2006)
(1) In the interpretation of this Law, regard is to be had to its international origin and to the need to promote uniformity in its application and the observance of good faith.
(2) Questions concerning matters governed by this Law which are not expressly settled in it are to be settled in conformity with the general principles on which this Law is based.
Article 3. Receipt of written communications
(1) Unless otherwise agreed by the parties:
(a) any written communication is deemed to have been received if it is delivered to the addressee personally or if it is delivered at his place of business, habitual residence or mailing address; if none of these can be found after making a reasonable inquiry, a written communication is deemed to have been received if it is sent to the addressee’s last-known place of business, habitual residence or mailing address by registered letter or any other means which provides a record of the attempt to deliver it;
(b) the communication is deemed to have been received on the day it is so delivered.
(2) The provisions of this article do not apply to communications in court proceedings.
Article 4. Waiver of right to object
A party who knows that any provision of this Law from which the parties may derogate or any requirement under the arbitration agreement has not been complied with and yet proceeds with the arbitration without stating his objection to such non-compliance without undue delay or, if a time-limit is provided therefor, within such period of time, shall be deemed to have waived his right to object.
Article 5. Extent of court intervention
In matters governed by this Law, no court shall intervene except where so provided in this Law.
Article 6. Court or other authority for certain functions of arbitration assistance and supervision
The functions referred to in articles 11(3), 11(4), 13(3), 14, 16(3) and 34(2) shall be performed by ... [Each State enacting this model law specifies the court, courts or, where referred to therein, other authority competent to perform these functions.]
2 The term “commercial” should be given a wide interpretation so as to cover matters arising from all relationships of a commercial nature, whether contractual or not. Relationships of a commercial nature include, but are not limited to, the following transactions: any trade transaction for the supply or exchange of goods or services; distribution agreement; commercial representation or agency; factoring; leasing; construction of works; consulting; engineering; licensing; investment; financing; banking; insurance; exploitation agreement or concession; joint venture and other forms of industrial or business cooperation; carriage of goods or passengers by air, sea, rail or road.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực