Chương 5 Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế năm 1985: Hoạt động tố tụng trọng tài
Số hiệu: | khongso | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | ... |
Ngày ban hành: | 21/06/1985 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | *** |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 18: ÐỐI XỬ CÔNG BẰNG VỚI CÁC BÊN
Các bên phải được đối xử một cách công bằng và mỗi bên phải có cơ hội đầy đủ để trình bày về vụ kiện.
Điều 19: XÁC ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC VỀ TỐ TỤNG
1. Theo qui định của luật này, các bên được tự do thoả thuận về tố tụng mà ủy ban Trọng tài phải thực hiện khi tiến hành tố tụng.
2. Nếu không có thoả thuận đó, ủy ban Trọng tài có thể, theo qui định của luật này, tiến hành trọng tài theo cách thức mà ủy ban Trọng tài cho là thích hợp. Quyền trao cho ủy ban Trọng tài bao gồm quyền xác định việc thừa nhận, tính hợp lý, sự xác đáng và trọng lượng của chứng cứ.
Điều 20: NƠI TIẾN HÀNH TRỌNG TÀI
1. Các bên được tự do thoả thuận nơi tiến hành trọng tài. Nếu không thoả thuận, nơi xét xử trọng tài sẽ được ủy ban Trọng tài quyết định căn cứ vào hoàn cảnh của vụ kiên, tính tới sự thuận tiện cho các bên.
2. Dẫu có qui định của khoản 1 của Điều này, ủy ban Trọng tài có thể, trừ khi các bên có thoả thuận khác, tổ chức tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc hỏi ý kiến các ủy viên, cho việc mời nhân chứng, chuyên gia hoặc các bên hoặc việc giám định hàng hoá, tài sản khác hoặc văn bản.
Điều 21: KHỞI ĐẦU TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, tố tụng của ủy ban Trọng tài liên quan đến tranh chấp cụ thể bắt đầu từ ngày đơn kiện gửi tới trọng tài được bị đơn nhận.
1. Các bên tự do thoả thuận về ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ được sử dụng trong tố tụng trọng tài. Nếu không thoả thuận, ủy ban trọng tài sẽ quyết định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ được sử dụng trong tố tụng. Thoả thuận này hoặc quyết định này, trừ khi được xác định rõ trong đó, sẽ áp dụng với văn bản của các bên, trong phiên xét xử và trong phán quyết, quyết định hoặc các hình thức giao dịch của ủy ban Trọng tài.
2. Ủy ban Trọng tài có thể yêu cầu chứng cứ bằng văn bản phải được gửi kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ hoặc những ngôn ngữ mà các bên đã thoả thuận hoặc được ủy ban Trọng tài quyết định.
Điều 23: ĐƠN KIỆN VÀ ĐƠN BIỆN HỘ
1. Trong thời gian do các bên thoả thuận hoặc do ủy ban trọng tài quyết định, nguyên đơn sẽ nêu rõ các sự việc chứng minh cho đơn kiện của mình, những điểm của tranh chấp, những thiệt hại và những yêu cầu của nguyên đơn, và bị đơn sẽ trình bày bản tự bào chữa về những điểm cụ thể này, trừ khi các bên có thoả thuận khác về những điểm cần cho những văn bản này. Các bên có thể nộp bản giải trình của mình cùng với các chứng từ mà họ cho là có liên quan hoặc có thể bổ sung việc dẫn chiếu đến những chứng từ hoặc chứng cứ khác mà các bên đưa ra.
2. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, một trong hai bên có thể sửa đổi hoặc bổ sung đơn kiện hoặc bản tự bào chữa của mình trong quá trình tố tụng trọng tài, trừ khi ủy ban trọng tài cho rằng Điều đó không thích hợp để cho phép việc sửa đổi đó dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình tiến hành việc này.
Điều 24: XÉT XỬ TỐ TỤNG VĂN BẢN
1. Nếu các bên có thoả thuận ngược lại, ủy ban trọng tài sẽ quyết định xem là tiến hành phiên xét xử nói trên để trình bày chứng cứ hay là tranh luận giữa các bên, hoặc tố tụng này sẽ được tiến hành trên cơ sở xem xét chứng từ hoặc tài liệu khác. Tuy nhiên, trừ khi các bên đã thoả thuận không một phiên xét xử nào được tổ chức, ủy ban Trọng tài sẽ tổ chức những phiên xét xử vào những giai đoạn tố tụng thích hợp, nếu nó được một bên yêu cầu.
2. Các bên sẽ được nhận thông báo trước về những phiên xét xử và những cuộc họp của ủy ban Trọng tài vì mục đích giám định hàng hoá, tài sản hoặc chứng từ.
3. Tất cả các bản giải trình, chứng từ hoặc các thông tin khác được một bên cung cấp cho ủy ban Trọng tài cũng sẽ được gửi cho bên kia. Tương tự với các báo cáo của các chuyên gia hoặc các chứng cứ về những vấn đề mà ủy ban Trọng tài dựa vào để đưa ra quyết định sẽ phải được thông báo cho các bên biết.
Điều 25: SỰ VẮNG MẶT CỦA MỘT BÊN
Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, nếu, không có lý do chính đáng,
a. Nguyên đơn không trao đổi về đơn kiện của mình theo qui định của Điều 23(1), ủy ban trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng;
b. Bị đơn không gửi bản biện hộ theo qui định Điều 23(1), ủy ban trọng tài sẽ tiếp tục tố tụng mà coi việc không có bản biện hộ như là sự chấp nhận những lý lẽ của nguyên đơn.
c. Bất kỳ bên nào không có mặt tại phiên xét xử hoặc đưa ra chứng cứ, ủy ban trọng tài có thể tiếp tục tố tụng và đưa ra phán quyết trên cơ sở những chứng cứ trước đó.
Điều 26: CHUYÊN GIA ĐƯỢC UỶ BAN TRỌNG TÀI CHỈ ĐỊNH
1. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, ủy ban trọng tài
a.Có thể chỉ định một hoặc một số chuyên gia báo cáo cho ủy ban trọng tài về những vấn đề cụ thể do ủy ban trọng tài quyết định;
b.Có thể yêu cầu một bên cung cấp cho các chuyên gia những thông tin có liên quan hoặc đưa ra hoặc cho phép chuyên gia vào, bất kỳ các chứng từ liên quan, hàng hoá hoặc tài sản khác để tiến hành giám định.
2. Trừ khi các bên có thoả thuận khác, nếu một bên có yêu cầu hoặc nếu ủy ban trọng tài thấy cần thiết sau khi chuyển bản báo cáo bằng miệng hoặc bằng văn bản, các chuyên gia sẽ tham dự phiên xét xử để các bên có cơ hội nêu các câu hỏi với chuyên gia và đưa ra những nhân chứng cho chuyên viên để thẩm định những điểm của vấn đề đó.
Điều 27: SỰ GIÚP ĐỠ CỦA TOÀ ÁN TRONG VIỆC THU THẬP CHỨNG CỨ
Ủy ban trọng tài hoặc một bên với sự đồng ý của ủy ban trọng tài có thể yêu cầu toà án có thẩm quyền của Nước này trợ giúp thu thập chứng cứ. Toà án có thể thực hiện yêu cầu đó trong phạm vi thẩm quyền của mình và theo nguyên tắc về thu thập chứng cứ.
Các bên phải được đối xử một cách công bằng và mỗi bên phải có cơ hội đầy đủ để trình bày về vụ kiện.
1. Theo qui định của luật này, các bên được tự do thoả thuận về tố tụng mà ủy ban Trọng tài phải thực hiện khi tiến hành tố tụng.
2. Nếu không có thoả thuận đó, ủy ban Trọng tài có thể, theo qui định của luật này, tiến hành trọng tài theo cách thức mà ủy ban Trọng tài cho là thích hợp. Quyền trao cho ủy ban Trọng tài bao gồm quyền xác định việc thừa nhận, tính hợp lý, sự xác đáng và trọng lượng của chứng cứ.
1. Các bên được tự do thoả thuận nơi tiến hành trọng tài. Nếu không thoả thuận, nơi xét xử trọng tài sẽ được ủy ban Trọng tài quyết định căn cứ vào hoàn cảnh của vụ kiên, tính tới sự thuận tiện cho các bên.
2. Dẫu có qui định của khoản 1 của Điều này, ủy ban Trọng tài có thể, trừ khi các bên có thoả thuận khác, tổ chức tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc hỏi ý kiến các ủy viên, cho việc mời nhân chứng, chuyên gia hoặc các bên hoặc việc giám định hàng hoá, tài sản khác hoặc văn bản.
Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, tố tụng của ủy ban Trọng tài liên quan đến tranh chấp cụ thể bắt đầu từ ngày đơn kiện gửi tới trọng tài được bị đơn nhận.
1. Các bên tự do thoả thuận về ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ được sử dụng trong tố tụng trọng tài. Nếu không thoả thuận, ủy ban trọng tài sẽ quyết định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ được sử dụng trong tố tụng. Thoả thuận này hoặc quyết định này, trừ khi được xác định rõ trong đó, sẽ áp dụng với văn bản của các bên, trong phiên xét xử và trong phán quyết, quyết định hoặc các hình thức giao dịch của ủy ban Trọng tài.
2. Ủy ban Trọng tài có thể yêu cầu chứng cứ bằng văn bản phải được gửi kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ hoặc những ngôn ngữ mà các bên đã thoả thuận hoặc được ủy ban Trọng tài quyết định.
1. Trong thời gian do các bên thoả thuận hoặc do ủy ban trọng tài quyết định, nguyên đơn sẽ nêu rõ các sự việc chứng minh cho đơn kiện của mình, những điểm của tranh chấp, những thiệt hại và những yêu cầu của nguyên đơn, và bị đơn sẽ trình bày bản tự bào chữa về những điểm cụ thể này, trừ khi các bên có thoả thuận khác về những điểm cần cho những văn bản này. Các bên có thể nộp bản giải trình của mình cùng với các chứng từ mà họ cho là có liên quan hoặc có thể bổ sung việc dẫn chiếu đến những chứng từ hoặc chứng cứ khác mà các bên đưa ra.
2. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, một trong hai bên có thể sửa đổi hoặc bổ sung đơn kiện hoặc bản tự bào chữa của mình trong quá trình tố tụng trọng tài, trừ khi ủy ban trọng tài cho rằng Điều đó không thích hợp để cho phép việc sửa đổi đó dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình tiến hành việc này.
1. Nếu các bên có thoả thuận ngược lại, ủy ban trọng tài sẽ quyết định xem là tiến hành phiên xét xử nói trên để trình bày chứng cứ hay là tranh luận giữa các bên, hoặc tố tụng này sẽ được tiến hành trên cơ sở xem xét chứng từ hoặc tài liệu khác. Tuy nhiên, trừ khi các bên đã thoả thuận không một phiên xét xử nào được tổ chức, ủy ban Trọng tài sẽ tổ chức những phiên xét xử vào những giai đoạn tố tụng thích hợp, nếu nó được một bên yêu cầu.
2. Các bên sẽ được nhận thông báo trước về những phiên xét xử và những cuộc họp của ủy ban Trọng tài vì mục đích giám định hàng hoá, tài sản hoặc chứng từ.
3. Tất cả các bản giải trình, chứng từ hoặc các thông tin khác được một bên cung cấp cho ủy ban Trọng tài cũng sẽ được gửi cho bên kia. Tương tự với các báo cáo của các chuyên gia hoặc các chứng cứ về những vấn đề mà ủy ban Trọng tài dựa vào để đưa ra quyết định sẽ phải được thông báo cho các bên biết.
Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, nếu, không có lý do chính đáng,
a. Nguyên đơn không trao đổi về đơn kiện của mình theo qui định của Điều 23(1), ủy ban trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng;
b. Bị đơn không gửi bản biện hộ theo qui định Điều 23(1), ủy ban trọng tài sẽ tiếp tục tố tụng mà coi việc không có bản biện hộ như là sự chấp nhận những lý lẽ của nguyên đơn.
c. Bất kỳ bên nào không có mặt tại phiên xét xử hoặc đưa ra chứng cứ, ủy ban trọng tài có thể tiếp tục tố tụng và đưa ra phán quyết trên cơ sở những chứng cứ trước đó.
1. Nếu các bên không có thoả thuận nào khác, ủy ban trọng tài
a.Có thể chỉ định một hoặc một số chuyên gia báo cáo cho ủy ban trọng tài về những vấn đề cụ thể do ủy ban trọng tài quyết định;
b.Có thể yêu cầu một bên cung cấp cho các chuyên gia những thông tin có liên quan hoặc đưa ra hoặc cho phép chuyên gia vào, bất kỳ các chứng từ liên quan, hàng hoá hoặc tài sản khác để tiến hành giám định.
2. Trừ khi các bên có thoả thuận khác, nếu một bên có yêu cầu hoặc nếu ủy ban trọng tài thấy cần thiết sau khi chuyển bản báo cáo bằng miệng hoặc bằng văn bản, các chuyên gia sẽ tham dự phiên xét xử để các bên có cơ hội nêu các câu hỏi với chuyên gia và đưa ra những nhân chứng cho chuyên viên để thẩm định những điểm của vấn đề đó.
Ủy ban trọng tài hoặc một bên với sự đồng ý của ủy ban trọng tài có thể yêu cầu toà án có thẩm quyền của Nước này trợ giúp thu thập chứng cứ. Toà án có thể thực hiện yêu cầu đó trong phạm vi thẩm quyền của mình và theo nguyên tắc về thu thập chứng cứ.
CONDUCT OF ARBITRAL PROCEEDINGS
Article 18. Equal treatment of parties
The parties shall be treated with equality and each party shall be given a full opportunity of presenting his case.
Article 19. Determination of rules of procedure
(1) Subject to the provisions of this Law, the parties are free to agree on the procedure to be followed by the arbitral tribunal in conducting the proceedings.
(2) Failing such agreement, the arbitral tribunal may, subject to the provisions of this Law, conduct the arbitration in such manner as it considers appropriate. The power conferred upon the arbitral tribunal includes the power to determine the admissibility, relevance, materiality and weight of any evidence.
Article 20. Place of arbitration
(1) The parties are free to agree on the place of arbitration. Failing such agreement, the place of arbitration shall be determined by the arbitral tribunal having regard to the circumstances of the case, including the convenience of the parties.
(2) Notwithstanding the provisions of paragraph (1) of this article, the arbitral tribunal may, unless otherwise agreed by the parties, meet at any place it considers appropriate for consultation among its members, for hearing witnesses, experts or the parties, or for inspection of goods, other property or documents.
Article 21. Commencement of arbitral proceedings
Unless otherwise agreed by the parties, the arbitral proceedings in respect of a particular dispute commence on the date on which a request for that dispute to be referred to arbitration is received by the respondent.
(1) The parties are free to agree on the language or languages to be used in the arbitral proceedings. Failing such agreement, the arbitral tribunal shall determine the language or languages to be used in the proceedings. This agreement or determination, unless otherwise specified therein, shall apply to any written statement by a party, any hearing and any award, decision or other communication by the arbitral tribunal.
(2) The arbitral tribunal may order that any documentary evidence shall be accompanied by a translation into the language or languages agreed upon by the parties or determined by the arbitral tribunal.
Article 23. Statements of claim and defence
(1) Within the period of time agreed by the parties or determined by the arbitral tribunal, the claimant shall state the facts supporting his claim, the points at issue and the relief or remedy sought, and the respondent shall state his defence in respect of these particulars, unless the parties have other- wise agreed as to the required elements of such statements. The parties may submit with their statements all documents they consider to be relevant or may add a reference to the documents or other evidence they will submit.
(2) Unless otherwise agreed by the parties, either party may amend or supplement his claim or defence during the course of the arbitral proceedings, unless the arbitral tribunal considers it inappropriate to allow such amendment having regard to the delay in making it.
Article 24. Hearings and written proceedings
(1) Subject to any contrary agreement by the parties, the arbitral tribunal shall decide whether to hold oral hearings for the presentation of evidence or for oral argument, or whether the proceedings shall be conducted on the basis of documents and other materials. However, unless the parties have agreed that no hearings shall be held, the arbitral tribunal shall hold such hearings at an appropriate stage of the proceedings, if so requested by a party.
(2) The parties shall be given sufficient advance notice of any hearing and of any meeting of the arbitral tribunal for the purposes of inspection of goods, other property or documents.
(3) All statements, documents or other information supplied to the arbitral tribunal by one party shall be communicated to the other party. Also any expert report or evidentiary document on which the arbitral tribunal may rely in making its decision shall be communicated to the parties.
Article 25. Default of a party
Unless otherwise agreed by the parties, if, without showing sufficient cause,
(a) the claimant fails to communicate his statement of claim in accordance with article 23(1), the arbitral tribunal shall terminate the proceedings;
(b) the respondent fails to communicate his statement of defence in accordance with article 23(1), the arbitral tribunal shall continue the proceed- ings without treating such failure in itself as an admission of the claimant’s allegations;
(c) any party fails to appear at a hearing or to produce documentary evidence, the arbitral tribunal may continue the proceedings and make the award on the evidence before it.
Article 26. Expert appointed by arbitral tribunal
(1) Unless otherwise agreed by the parties, the arbitral tribunal
(a) may appoint one or more experts to report to it on specific issues to be determined by the arbitral tribunal;
(b) may require a party to give the expert any relevant information or to produce, or to provide access to, any relevant documents, goods or other property for his inspection.
(2) Unless otherwise agreed by the parties, if a party so requests or if the arbitral tribunal considers it necessary, the expert shall, after delivery of his written or oral report, participate in a hearing where the parties have the opportunity to put questions to him and to present expert witnesses in order to testify on the points at issue.
Article 27. Court assistance in taking evidence
The arbitral tribunal or a party with the approval of the arbitral tribunal may request from a competent court of this State assistance in taking evidence.
The court may execute the request within its competence and according to its rules on taking evidence.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực