Chương IV Luật Kiểm toán Nhà nước 2005: Hoạt động kiểm toán nhà nước
Số hiệu: | 37/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 14/08/2005 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Kiểm toán Nhà nước - Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Kiểm toán Nhà nước số 37/2005/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Luật quy định: trong phạm vi nhiêm vụ của mình, Kiểm toán Nhà nước co quyền: yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán, đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao, đề nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ... Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật, kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị... Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm toán nhà nước là thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số, ý kiến thiểu số được bảo lưu và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. Các ý kiến của thành viên Hội đồng kiểm toán nhà nước được ghi vào biên bản của Hội đồng. Biên bản và các tài liệu khác của Hội đồng kiểm toán nhà nước được bảo quản, lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước;
2. Yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đề nghị của các đơn vị được quy định tại khoản 12 Điều 63 của Luật này và các đơn vị không nằm trong kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước chấp nhận.
1. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp được thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách.
2. Trong trường hợp đã thực hiện kiểm toán nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà nước phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.
3. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó chưa kiểm toán thì thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
1. Quyết định kiểm toán phải ghi rõ các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán;
c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
d) Địa điểm kiểm toán; thời hạn kiểm toán;
đ) Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.
2. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán chậm nhất là ba ngày và phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất.
3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải quyết định bằng văn bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Loại hình kiểm toán bao gồm:
a) Kiểm toán báo cáo tài chính;
b) Kiểm toán tuân thủ;
c) Kiểm toán hoạt động.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định loại hình kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Trường hợp kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì loại hình kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu.
1. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Tiền và các khoản tương đương tiền;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;
d) Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
đ) Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
2. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ chức khác sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Tiền và các khoản tương đương tiền;
b) Vật tư và tài sản cố định;
c) Nguồn kinh phí, quỹ;
d) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;
đ) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
3. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;
đ) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
e) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
g) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
1. Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.
1. Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động.
2. Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng các nguồn lực.
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ.
4. Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
5. Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
1. Mỗi cuộc kiểm toán được thực hiện trong một thời hạn nhất định. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
2. Căn cứ nội dung, phạm vi từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán.
Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán Nhà nước hoặc tại địa điểm khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định địa điểm kiểm toán.
Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, các Tổ trưởng và các thành viên khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định danh sách các thành viên của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.
1. Trưởng Đoàn kiểm toán có các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, trình Kiểm toán trưởng để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán đã được ghi trong quyết định kiểm toán; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán;
b) Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
c) Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy chế Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
d) Duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
đ) Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong báo cáo kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng bảo vệ kết quả đó trước Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán;
e) Quản lý các thành viên của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; triệu tập người làm chứng theo đề nghị của Kiểm toán viên nhà nước;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, huỷ hoại tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng và các thành viên trong Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi họ có sai phạm làm ảnh hưởng đến hoạt động của Đoàn kiểm toán và báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng; trường hợp có sai phạm nghiêm trọng phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên khác trong Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán có các trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước về hoạt động của Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán;
d) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng trở xuống.
Phó trưởng Đoàn kiểm toán là người giúp Trưởng Đoàn kiểm toán, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công.
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ kiểm toán;
c) Chỉ đạo, điều hành các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả kiểm toán;
e) Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán để lập biên bản kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán để thống nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán;
g) Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong biên bản kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Trưởng đoàn thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký biên bản kiểm toán;
h) Thừa uỷ quyền Trưởng Đoàn kiểm toán quản lý các thành viên của Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán;
d) Báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý những thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc đơn vị, cá nhân có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
1. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công với Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán chỉ tuân theo pháp luật và những quy định hiện hành về kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình và các quy định khác về kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán viên nhà nước, lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;
đ) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các quyền hạn sau đây:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên kiểm toán; xem xét tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu thập và bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; quan sát quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
d) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công; báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Kiểm toán trưởng xem xét, nếu không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ những lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán triệu tập người làm chứng để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết; đề nghị đơn vị được kiểm toán triệu tập họp đơn vị và giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên kiểm toán khi cần thiết;
g) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị được kiểm toán bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán;
h) Được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
1. Các thành viên khác của Đoàn kiểm toán gồm Kiểm toán viên dự bị và cộng tác viên kiểm toán.
2. Thành viên khác của Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Tuân thủ chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.
1. Chuẩn bị kiểm toán.
2. Thực hiện kiểm toán.
3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.
3. Lập kế hoạch kiểm toán.
1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm toán đúng đơn vị được kiểm toán, mục tiêu, nội dung, phạm vi, địa điểm và thời hạn kiểm toán được ghi trong quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Các thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
1. Kết thúc năm kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập báo cáo kiểm toán ghi rõ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền ký tên, đóng dấu.
2. Báo cáo kiểm toán bao gồm các loại sau đây:
a) Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;
b) Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;
c) Báo cáo kiểm toán năm;
d) Báo cáo kiểm toán đột xuất.
3. Việc lập và gửi báo cáo kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 54, Điều 55 và Điều 56 của Luật này.
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để Kiểm toán trưởng trình dự thảo báo cáo kiểm toán lên Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán chậm nhất là năm ngày sau khi dự thảo báo báo kiểm toán được xét duyệt và hoàn thiện.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán Nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được Kiểm toán Nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và các cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
5. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
1. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước được lập trên cơ sở kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, kết quả kiểm toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong năm của Kiểm toán Nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước được lập trên cơ sở báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của Kiểm toán Nhà nước.
3. Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo kiểm toán năm đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội chậm nhất là mười sáu tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời gửi Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ vào tính chất của cuộc kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất tới Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Kiểm toán Nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về các sai phạm trong báo cáo tài chính và vi phạm pháp luật; thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động và kết quả khắc phục các yếu kém đó theo kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
2. Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
b) Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước sau khi trình Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán Nhà nước.
Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai cùng với báo cáo tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật kế toán.
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán đều phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm toán gồm có:
a) Quyết định kiểm toán;
b) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được kiểm toán;
c) Kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết;
d) Nhật ký và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước, Tổ kiểm toán;
đ) Giải trình của đơn vị được kiểm toán;
e) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước;
g) Biên bản kiểm toán;
h) Báo cáo kiểm toán;
i) Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.
3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.
4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là hai mươi năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này.
1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.
2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, các khiếu nại, tố cáo, lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu huỷ theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu huỷ và biên bản tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.
3. Việc tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán được thực hiện bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng phương pháp thủ công, bảo đảm các thông tin, số liệu trong hồ sơ kiểm toán đã tiêu huỷ không thể sử dụng lại được.
Article 33. Foundations for issuing the audit decision
The State Auditor General shall issue the audit decision based on one of the following bases:
1. The annual audit plan of the State Audit;
2. The requests from the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the Government, and the Prime Minister;
3. The requests of the Standing Board of the People's Councils or the People's Committees of the provinces or centrally-governed cities; The proposals of the entities as provided for in Clause 12, Article 63 of this Law and of other entities not present in the annual audit plan of the State Audit already approved by the State Auditor General.
Article 34. Audit of the State budget settlement reports
1. The audit of the State budget settlement reports of all levels shall be implemented prior to the National Assembly, the People's Councils ratifying the State budget settlement.
2. In case that such audits have been done but the budget settlement reports have not been ratified yet by the National Assembly/the People's Councils, the State Audit, within its scope of powers and jurisdictions, shall be required to continue to make clear any issues as so requested by the National Assembly, the People's Councils for submission to the National Assembly and the People's Councils at the time decided by them.
3. The audit of the local budget settlement reports that the People's Council has previously ratified which yet to be audited, shall be carried out according to the decision of the State Auditor General.
1. The audit decision shall clearly define the following contents:
a) the legal basis for conducting the audit;
b) the audited entities;
c) the objectives, contents and scope of the audit;
d) the audit site and timing;
e) the leader and other members of the audit team;
2. The audit decision shall be sent to the audited entities within at least three days and must be announced within at least fifteen days since its date of signature, excepting for case of unscheduled audit;
3. During the course of audit, if it is deemed necessary to change the contents, scope, location and timing of the audit, and the membership of the audit team, the State Auditor General shall be required decide in writing thereof and send the decision to the audited entities in compliance with the timing specified in Paragraph 2 of this Article.
SECTION 2. TYPES AND CONTENTS OF AUDIT
1. Types of audit shall include:
a) the financial audit;
b) the compliance audit;
c) the performance audit.
2. The State Auditor General shall decide on the type of each audit. In case of audit at the request of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the Government, the Prime Minister, the Standing Committee of the People's Councils or the People's Committees of the Provinces and centrally-managed cities, the type of audit shall be as so requested.
Article 37. Contents of the financial audit
1. The contents of the financial audit on the audited entities in the fields of the State budget revenues and expenditures shall include:
a) money and the equivalents;
b) materials and fixed assets;
c) financial resources, funds;
d) payments in and out of the audited entities;
e) the revenues and expenditures of the State budget at all levels;
f) the balance of the State budget at all levels;
g) the financial investments and credits from the State;
h) the debts and debt settlements of the State;
i) other assets being the accounting objects of the audited entities.
2. The contents of audit on financial statements of entities in the administrative and non-business fields and other institutions using the State budget shall include:
a) money and the equivalents;
b) materials and fixed assets;
c) financial resources and funds;
d) payments inside and outside the audited entity;
e) revenues, expenditures and settlements of revenue and expenditure discrepancies, and operation expenses;
f) the financial investments and credits from the State;
g) other assets being the accounting objects of the audited entity.
3. The contents of audit on the financial statements of the State-run enterprises shall include:
a) fixed assets and long-term investments; current assets and short-term investments;
b) debts payable;
c) owner's capital;
d) incomes, trading expenses, other revenues and expenditures.
e) taxes and payables to the State;
f) outcomes and distribution of trading outcomes;
g) other assets being the accounting objects of the audited entity.
Article 38. Contents of the compliance audit
1. The situation of execution of the State Budget Law, Law on Accounting, legislations on taxation and of other applicable legal documents;
2. the conformity with the internal rules and policies of the audited entities.
Article 39. Contents of the performance audit
1. the situation of implementation of the operational targets and duties;
2. the safeguard, management and utilisation of resources;
3. the system of internal control;
4. the programmes, projects and activities of the audited entities;
5. the effects of the external environment to the economy, effectiveness and efficiency of the audited entities' performance.
Article 40. Decision on audit contents
On the basis of the objectives of each audit, the State Auditor General shall decide whether to audit the entire or a number of parts of the audit contents specified in Article 37 to Article 39 of this Law.
SECTION 3. AUDIT DURATION AND AUDIT LOCATION
1. Each audit shall be implemented during a certain period of time. The duration of an audit shall begin from the date of announcement of the audit decision till the end of the audit work at the audited entity;
2. Based on the contents and scope of each audit, the State Auditor General shall specify in details on the duration of the audit.
The audit work shall be exercised at the audited entities, the head office of the State Audit or at other locations. The State Auditor General shall decide on the audit location.
In case that the audit work is done outside the audited entity's head-office, the audited entity shall be responsible for having relevant documents and files transferred as so specified by the State Auditor General.
Article 43. Establishment and dissolution of the audit team
1. The audit team shall be established to perform the audit tasks of the State Audit. The State Auditor General shall decide on the establishment of the audit team on the proposal of the Chief Auditor of the specialized audit units or regional audit offices.
2. The audit team shall be dissolved or liquidated by itself after completing its audit tasks, but shall remain its responsibilities for its appraisals, certification, conclusions and recommendations in the audit reports.
Article 44. Membership of the audit team
An audit team shall be comprised of a leader, an assistant leader, heads of groups and other members. The State Auditor General shall decide the list of membership of the team and shall appoint the leader, the assistant leader and heads of groups at the proposal of the Chief Auditor of the specialized audit units or the regional audit offices.
Article 45. Duties, powers and responsibilities of the audit team leader
1. The leader of the audit team shall have the following duties:
a) to design and submit to the Chief Auditor in order for being given in to the State Auditor General for approval the audit plan of each audit, which are based on its objectives, contents and scope defined in the audit decision; and, to direct the preparation and approve the detailed audit plans of the audit groups;
b) to assign tasks to his Assistant, heads of the audit groups; to instruct and monitor the audit team in performing audits according to the approved audit plan.
c) to organise and review the implementation of the audit team statutes and the applicable standards, procedures, professional methodology of audit, the recording and maintaining of audit profiles as regulated by the State Auditor General.
d) to approve the audit minutes of audit groups and to prepare audit reports of the audit team, and to organise for discussions within the audit team in order to have a unanimity one the comments, certifications, conclusions and recommendations to be presented in the audit report.
e) to safeguard the audit results written in the audit report to the Chief auditor and together with the Chief auditor to safeguard these results to the State Auditor General; to organise for the announcement of the audit results already approved by the State Auditor General to the audited entities, and to sign the audit reports;
f) to manage all members of the audit team during the implementation of the audit tasks;
g) to report, periodically and unperiodically at request of the Chief auditor, on progress of implementing the audit plan, situation and results of audit activities to the Chief auditor for his reporting to the State Auditor General.
2. The leader of the audit team shall have the following powers:
a) to request the audited entities to provide information, documents in need, and to explain issues pertaining to the audit contents; to request for counting assets and comparing liabilities of the audited entities relating to the audit contents; to convene witnesses at the request of the State auditors;
b) to ask organisations and individuals concerned to provide documents, information relevant to the audit contents;
c) to petition the State Auditor General for issuing decision on checking accounts of the audited entities or of individuals concerned at banks, other credit institutions or at the State Treasury under the provisions of applicable laws; to petition the State Auditor General for sealing off documents of the audited entities when there are acts of violating law or of changing, dismantling, hiding and ruining documents involving the audit contents;
d) to request the Assistant, the heads of the audit groups and other members of the audit team to report on audit results; In case that different opinions on audit results existed within the audit team, the leader of the audit team shall be empowered to impose decisions and be accountable for his/her decisions, and at the same time, to report these varied opinions to the Chief auditor.
e) to reserve in writing his/her opinions those differentiate from the appraisals, certifications, conclusions and recommendations contained in the audit reports.
f) to suggest to the State Auditor General petitions to competent state agencies for treatments to acts of violating law committed by the audited entities;
g) to temporarily suspend the team members, for the positions of heads of audit groups downwards, from performing audit tasks when they have committed such violation acts that influence the operation of the audit team, and to instantly make reports to the Chief auditor; with case of serious offences, to the State Auditor General;
h) to propose commending and awarding or disciplining the Assistant leader, heads of audit groups and other members of the audit team when they record unexpected achievements or commit mistakes in the process of audit.
3. The leader of the audit team shall have the following responsibilities:
a) to be responsible to the Chief auditor and the State Auditor General for the activities of the audit team.
b) to be accountable to law for the correctness, integrity, objectivity of appraisals, certification, conclusion and recommendations in the audit report prepared by the audit team.
c) to assume joint liability for offences committed by the team members;
d) to assure living and working conditions for the audit team during the audit in compliance with the provisions by the State Auditor General;
e) to answer for decision on the temporary suspension of task implementation of the team members from the position of heads of groups downwards;
Article 46. Assistant leaders of the audit team
Assistant leader of an audit team shall be assistant to the team leader and shall discharge such duties as assigned by the team leader and be responsible to the team leader for performing the assigned tasks.
Article 47. Duties, powers and responsibilities of heads of audit groups
1. The heads of the audit groups shall have the following duties:
a) to prepare the detailed audit plans to be submitted to the audit team leader for approval and to organise for the implementation of the approved plan;
b) to assign specific tasks to members of the group;
c) to instruct and steer the group members to implement the audit in line with the approved audit plan;
d) to direct and monitor the collection of audit evidences, maintenance of audit diaries and other working documents of the audit groups and the State auditors as provided for by the State Auditor General;
e) to make reports periodically or at the request of the audit team leader on the progress of implementing the audit plan, situation and results of the audit;
f) to synthesize audit results from the members of the group in order to prepare audit minutes; to arrange for discussions within the audit group for a unanimity of the appraisals, certifications, conclusions and recommendations stated in the audit minutes
g) to safeguard the audit results contained in the audit minutes to leader of audit team; to hold for discussions within the group for a unanimity of the certifications, conclusions and recommendations in the audit minutes; to sign the audit minutes;
h) to base himself/herself on the powers authorized by the audit team leader to manage all members of the audit group as regulated by the State Auditor General.
2. The head of audit groups shall have the following powers:
a) to request the audited entities for timely and sufficient provision of information and documents deemed necessary and for explanations of issues relating to the contents of the audit;
b) to request the relevant organisations and individuals to furnish information and documents connecting to the contents of the audit;
c) to reserve in writing his/her opinions which are different from the appraisals, certifications, conclusions and recommendations presented in the audit minutes;
d) to report on and propose for measures to deal with members of the group who commit mistakes in order that the audit team leader may consider and solve according to his/her competence or to propose for a resolution as required by the law;
3. The head of audit group shall have the following responsibilities:
a) to be responsible to the audit team leader for activities of the audit group;
b) to take responsibility to the law for the correctness, integrity, objectivity of the appraisals, certification, conclusion and recommendations in the audit minutes prepared by the audit group.
c) to be accountable for explanations on issues concerning the activities of the audit group as so requested by the audit team leader or by other competent units and individuals;
d) to be subjected to joint liability for offences committed by members of the audit group.
Article 48. Duties, powers of members of audit teams being state auditors
1. Members of the audit team being state auditors shall have the following duties:
a) to complete audit tasks and to report results of his/her carrying out the assigned audit tasks to the head of the audit group;
b) in performing the audit, to abide only by law and current regulations on audit of the State Audit, to conform with the audit principles, standards, procedures and other provisions on audit by the State Auditor General;
c) to gather and evaluate audit evidences; to maintain audit diaries and other working documents of the state auditors; to remain audit profiles as regulated by the State Auditor General;
d) to comply with the directive opinions and conclusions of the head of the audit group and the leader of the audit team;
e) to obey working rules of the audit group and the audit team under applicable provisions by the State Auditor General.
2. Members of audit team being the state auditors shall have powers as follow:
a) in conducting the audit, the State auditors shall be empowered with rights to be independent and to comply only with law whilst making comments, appraisals, conclusions and recommendations on the areas audited;
b) to request the audited entities and organisations and individuals concerned to provide in a timely and sufficient manner information and documents pertaining to the audit contents;
c) to use information and documents of the audit collaborators; to review all documents relating to activities of the audited entities; to gather and safeguard other documents and proofs; to observe the process of operation of the audited entity.
d) to reserve in writing his/her own opinions on the audit results within the designated coverage; to report them to the leader of the audit team or the Chief Auditor for consideration, or to the State Auditor General if still not unanimous.
e) to require the leader of the audit team or head of the audit group to make clear reasons for changing his/her appraisals, certifications, conclusions and recommendations in the audit minutes and audit reports;
f) to request the leader of the audit team or head of the audit group to summon eyewitnesses for gathering necessary audit evidences; to request the audited entity to convene a meeting to explain on the issues relating to the audit; to ask for the participation of experts and audit collaborators if deemed necessary;
g) to be guaranteed with necessary conditions and facilities for performing the audit in an effective manner; to be arranged with working locations in case that the audit is implemented at the audited entity;
h) to be safeguarded by law in the process of executing audit tasks.
Article 49. Tasks and duties of other members of the audit team
1. Other members of the audit team shall include probationary auditors and audit collaborators;
2. Other members of the audit team shall have the following tasks and duties:
a) to fulfill the tasks assigned by the head of the audit group;
b) to comply with the professional standards, procedures and methodologies on audit of the State Audit;
c) to be responsible to the head of the audit group for the assigned tasks.
Article 50. Steps of audit procedure
1. the preparation of audit;
2. the implementation of audit;
3. the preparation and submission of audit report;
4. the review of the implementation of audit conclusions and recommendations.
Article 51. Preparation of audit
1. to do survey and collect information on the internal control system, financial situation and other relevant data of the audited entity;
2. to appraise the internal control system and information collected on the audited entity in order to define appropriate objectives, contents, scope of the audit, and the audit methodology as well;
3. to prepare the audit plan.
Article 52. Implementation of audit
1. The audit team shall be required to implement audit of the right audited entity and in line with the objectives, contents, scope, location and time limit of the audit as set forth in the audit decision by the State Auditor General;
2. Members of an audit team shall use audit professional methods to collect and judge audit evidences; to do checks, comparisons and certifications; to investigate organisations and individuals relating to the audit activities to set foundations for forming comments, certifications, conclusions and recommendations on the contents audited;
Article 53. Preparation and submission of the audit report
1. At the end of the audit year and at the end of the audit, the State Audit shall prepare audit reports which shall clearly define possible opinions of appraisals, certifications, conclusions and recommendations about the contents audited;
The audit reports shall be signed and sealed by the State Auditor General or by persons authorised by him.
2. The audit reports shall be of the following forms:
a) the audit report of an audit;
b) the report on audit of the State budget settlement;
c) the annual audit report;
d) the unscheduled audit report.
3. The preparation and submission of the audit reports shall be exercised according to provisions in Articles 54 to 56 of this Law.
Article 54. Preparation and submission of the audit report of an audit
1. Within at most 15 days as from the audit team completes its audit at the audited entity, the audit team leader shall be required to finalize a draft audit report for submission to the Chief Auditor, which shall be laid before the State Auditor General no later than 20 days since the date of completion of the audit at the audited entity;
2. Within at most ten days since the date of receiving the draft audit report, the State General Auditor shall be responsible for organizing for review, completion of the draft audit report and send for feedback comments from the audited entity no later than five days after the draft audit report has been reviewed and completed;
3. Within seven days as from the date of receiving the draft audit report, the audited entity must provide its opinions in writing to the State Audit; beyond this time limit, if the audited entity does not provide any comments thereof, they shall be considered to be unanimous with the draft audit report;
4. The audit report of an audit shall be sent to the audited entity and agencies concerned in compliance with the regulations by the State Auditor General within at most forty five days since the date of completion of the audit at the audited entity; In special cases, it can be extended but not longer than sixty days since the date of completion of the audit at the audited entity.
5. The reports on the audit of the local State budget settlements shall be transmitted to the People's Council and the People's Committee at the same level; as for the reports on the audit of the State budget settlements of provinces and centrally-managed cities, they shall be also sent to the Ministry of Finance.
Article 55. Preparation and submission of the report on the audit of the State budget settlements and the State Audit's annual audit report
1. The report on the audit of the State budget settlements shall be prepared on the basis of the outcomes of auditing the State budget settlements, the results of the audit of the central State budget and local State budget during the year by the State Audit;
2. The annual audit report of the State Audit shall be prepared on the basis of the reports on the audit of the State budget settlements and of the synthesis of the audit results during the year by the State Audit;
3. The State Audit shall be responsible for sending the audit report of the State budget settlements and the annual audit report to the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the Council of Nationalities and other Committees of the National Assembly no later than sixteen months since the end of that budget year, and concurrently to the State President, the Government and the Prime Minister.
Article 56. Preparation and submission of the unscheduled audit reports
Basing on the nature of the audit, the State Audit shall prepare and send the unscheduled audit reports to the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the Council of Nationalities, other Committees of the National Assembly, the State President, the Government and the Prime Minister.
Article 57. Review of the implementation of audit conclusions and recommendations
1. The State Audit shall be required to design plans and organise for the review of the audited entities in term of timely and sufficient implementation of the conclusions, recommendations of the State Audit on errors and mistakes in the financial statements and on legal violations; and of deploying corrective measures on weaknesses in the operation and the results of addressing thereof according to the conclusions of the State Audit.
2. The review of the implementation of the audit conclusions and recommendations shall be carried out in the following forms:
a) to request the audited entities to report in writing on results of implementing the audit conclusions and recommendations;
b) to organise for checking the implementation of the audit conclusions and recommendations at the audited entity and other organisations, agencies and units concerned.
SECTION 6. DISCLOSURE OF AUDIT RESULTS AND RESULTS OF IMPLEMENTING AUDIT CONCLUSIONS AND RECOMMENDATIONS
Article 58. Public disclosure of the annual audit report and report on implementing the audit conclusions and recommendations
1. The annual audit reports and reports on the results of implementing the audit conclusion and recommendation of the State Audit shall be publicized after being submitted to the National Assembly.
2. The State Auditor General shall arrange for disclosing the annual audit reports and reports on the results of implementing the audit conclusions and recommendations by the following means:
a) press conference;
b) announcements on the Public Gazettes and on the mass media;
c) posting on the internet website and other publications of the State Audit.
Article 59. Disclosure of the audit report of an audit
The audit report of an audit, after being published shall be disclosed to the public together with the concerned financial statements as prescribed by the provisions of the State Budget Law and the Law on Accounting.
1. The documents relating to audits shall be documented into profiles. The audit profiles shall be comprised of:
a) the audit decision;
b) the financial statements and State budget settlement reports being audited;
c) the audit plan and detailed audit plans;
d) the diaries and working files of the State auditors and audit teams;
e) the explanations by the audited entity;
f) the minutes of confirmation on data and audit situations of the State auditors;
g) the audit minutes;
h) the audit report;
i) other documents relating to the audit.
2. The State Auditor General shall issue detailed regulations on audit profiles.
3. The audit profiles must be placed into archive within 12 months as from the date of issuance of the audit report.
4. The timing for archiving audit profiles shall be at least 20 years, except for cases as regulated in Clause 1, Article 62 of this Law.
Article 61. Maintenance and exploitation of audit profiles
1. The audit profiles shall be maintained in a sufficient, safe and confidential manner.
2. The exploitation of the audit profiles shall be done only in the following cases:
a) as so requested by the courts, procuracies, investigation agencies and other institutions under the provisions of law;
b) as so requested for assessing and checking the audit quality; resolving petitions on the audit reports, or any relevant complaints and denouncements, and for planning the successive audits, and at other requests as specified by the State Auditor General.
Article 62. Destruction of audit profiles
1. The audit profiles which has gone beyond the storage time limit and if there is no otherwise decision by the competent agencies of the State shall be destructed according to the decision by the State Auditor General.
2. The State Auditor General shall make decisions on the establishment of the Council for Destruction of Expired Audit Profiles. The Council shall be required to make reckoning on and to set up a list of the audit profiles to be destructed, and a minutes of destruction.
3. The destruction of the expired audit profiles shall be done by way of burning, cutting or shredding manually or with machine so that the information and data contained in the destructed audit profiles can not be put in use again.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực