Chương 2 Luật hợp tác xã 1996: Thành lập và đăng ký kinh doanh
Số hiệu: | 47-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/03/1996 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1997 |
Ngày công báo: | 31/07/1996 | Số công báo: | Số 14 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Sáng lập viên là người khởi xướng việc thành lập hợp tác xã và tham gia hợp tác xã.
2- Các sáng lập viên phải báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về ý định thành lập, phương hướng và chương trình, kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.
3- Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại đồng ý, sáng lập viên được tiến hành tuyên truyền, vận động những người có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dự thảo Điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.
1- Hội nghị thành lập hợp tác xã do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên và những người có nguyện vọng trở thành xã viên hợp tác xã.
2- Hội nghị thảo luận phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã; dự thảo Điều lệ hợp tác xã; tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã và lập danh sách xã viên.
3- Hội nghị xã viên thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:
a) Thông qua danh sách xã viên chính thức;
b) Thông qua Điều lệ hợp tác xã;
c) Bầu Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị hoặc Hội đồng quản trị (gọi chung là Ban quản trị), Ban kiểm soát;
d) Thông qua biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã.
1- Mỗi hợp tác xã có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với các quy định của Luật này, Điều lệ mẫu và các quy định khác của pháp luật.
2- Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;
c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
d) Các quy định về xã viên;
đ) Vốn điều lệ của hợp tác xã;
e) Mức vốn góp tối thiểu; hình thức góp, thời hạn góp và trả vốn góp của xã viên; phương thức huy động vốn, trả công, chia lãi, xử lý các khoản lỗ;
g) Trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã;
h) Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý trong hợp tác xã;
i) Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của đại Hội xã viên.
3- Khi sửa đổi Điều lệ, hợp tác xã phải gửi Điều lệ sửa đổi có kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Điều lệ sửa đổi chỉ có giá trị pháp lý khi được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác nhận là phù hợp với các quy định của Luật này, Điều lệ mẫu và các quy định khác của pháp luật.
1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đăng ký kinh doanh kèm theo biên bản đã thông qua tại hội nghị thành lập hợp tác xã;
b) Điều lệ hợp tác xã;
c) Danh sách Ban quản trị gồm Chủ nhiệm và các thành viên khác, Ban kiểm soát;
d) Danh sách xã viên, địa chỉ, nghề nghiệp của họ;
đ) Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
e) Giấy phép hành nghề đối với một số ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có.
2- Chủ nhiệm hợp tác xã phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Luật này.
Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
1- Có đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
2- Có số lượng xã viên của hợp tác xã không ít hơn số xã viên tối thiểu quy định trong Điều lệ mẫu đối với từng loại hình hợp tác xã;
3- Mục đích hoạt động rõ ràng;
4- Có vốn điều lệ. Đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề theo quy định của Chính phủ phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định;
5- Có trụ sở được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi dự định đặt trụ sở xác nhận.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, xác nhận Điều lệ hợp tác xã và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản.
1- Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề mà hợp tác xã muốn kinh doanh thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các điều kiện kinh doanh trong các ngành, nghề này.
2- Hợp tác xã kinh doanh trong những ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1- Hợp tác xã được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở địa phương khác ngoài huyện, tỉnh sở tại trong cả nước, nhưng phải được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi hợp tác xã dự định mở chi nhánh, văn phòng đại diện cho phép.
2- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã phải thông báo về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của mình cho Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3- Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
ESTABLISHMENT AND BUSINESS REGISTRATION
Article 12.- The founding members
1. The founding members are those who initiate the establishment of the cooperative and participate in it.
2. The founding members shall have to report in writing to the People's Committee at the commune, ward, township (hereafter referred to as communal People's Committee) at the place where the head-office of the cooperative is to be located, on the intention of establishment, orientation and program, plan of operation of the cooperative.
3. After receiving the approval of the local communal People's Committee, the founding members are allowed to propagate, persuade those who wish to join the cooperative; to elaborate the orientation of production, business and services; to draft the Statute of the cooperative, and conduct other necessary work for convening the conference to establish the cooperative.
Article 13.- Conference to establish the cooperative
1. The conference to establish the cooperative shall be convened by the founding members. The participants in the conference shall include the founding members and those who wish to become members of the cooperative.
2. The conference shall discuss the orientation of production, business, services and plans of operation of the cooperative; the draft Statute of the cooperative; the name and logo (if any) of the cooperative and establish the list of cooperative members.
3. The conference of the cooperative members shall discuss and take decisions by majority vote on the following issues:
a) Approval of the list of the full members;
b) Approval of the Statute of the cooperative;
c) Election of the Manager and other members of the Managing Board or Managing Council (hereunder referred to as Managing Board), the Control Board;
d) Approval of the minutes of the conference to establish the cooperative.
Article 14.- The Statute of the cooperative
1. Each cooperative shall have its own Statute. The Statute of the cooperative has to conform with provisions of this Law, the Model Statute and other provisions of law.
2. The Statute of the cooperative shall contain the following main contents:
a) The name and logo (if any) of the cooperative;
b) The address of the head-office of the cooperative;
c) The lines of production, business and services;
d) The provisions on cooperative membership;
dd) The statutory capital of the cooperative;
e) The minimum amount of capital to be contributed, the forms and time limit of capital contribution and return of capital contributed by the cooperative members, the modes of capital mobilization, remuneration, profit division, settlement of losses;
g) Establishment, management and use of the funds of the cooperative;
h) Organizational and managerial structure of the cooperative; functions, tasks and powers of managerial bodies in the cooperative;
i) The procedures to conduct a Congress of cooperative members and to adopt decisions of the Congress.
3. When amending its Statute, the cooperative has to submit the amended Statute attached to the minutes of the Congress of cooperative members to the People's Committee that has awarded the business registration certificate to the cooperative. The amended Statute shall be valid only when it is certified by the agency which has awarded the business registration certificate that it conforms with the provisions of this Law, the Model Statute and other provisions of law.
Article 15.- The Business Registration Dossiers
1. The business registration dossiers comprise:
a) The application for business registration attached to the minutes adopted at the conference to establish the cooperative;
b) The Statute of the cooperative;
c) The list of the Managing Board composed of the Manager and other members, the Control Board;
d) The list of cooperative members, their addresses and occupations;
dd) The plan of production, business and services;
e) Licences for the practice of a number of trades and professions as required by law;
2. The Manager of the cooperative must submit the business registration dossiers to the People's Committee of precinct, district, town or city under the province (hereafter referred to as the district People's Committee) where the head-office of the cooperative is to be located, except for cases stipulated in Article 18 of this Law.
Article 16.- Conditions for awarding a business registration certificate
In order to be awarded the business registration certificate, the cooperative must meet the following conditions:
1. Having all the business registration dossiers in due form as provided for in Clause 1, Article 15 of this Law;
2. The number of members of the cooperative is not smaller than the minimum number of cooperative members stipulated in the Model Statute for each type of cooperative;
3. Having clear operation objectives;
4. Having a statutory capital. For a cooperative doing business in branches or trades that, as stipulated by the Government, must have a given prescribed capital, the statutory capital shall not be less than the prescribed capital;
5. Having the office certified by the communal People's Committee of the locality where the office is to be located.
Article 17.- Conditions for awarding or refusing to award the business registration certificate
Within fifteen days from the date of receipt of all the dossiers in due form, the district People's Committee must consider, certify the Statute of the cooperative and award the cooperative the business registration certificate; In case of refusal, the answer must be made in writing.
Article 18.- Registration of business in branches and trades under separate provisions of the Government
1. The Government shall stipulate the list of branches and trades in which a cooperative shall have to ask for permission from the competent State agencies, and meet the conditions for doing business.
2. The cooperative doing business in the branches and trades specified in Clause 1 of this Article shall have to register business at the People's Committee of province or city directly under the Central Government (hereafter referred to as provincial People's Committee) in accordance with the steps and procedures provided for by the Government.
Article 19.- The right to protest and initiate a lawsuit against the refusal to award business registration certificate
In case of disagreement with the decision not to award the business registration by the People's Committee as stipulated in Articles 17 and 18 of this Law, the cooperative is entitled to make a complaint or initiate a lawsuit to the competent State agency for settlement in accordance with provisions of law.
Article 20.- The legal person status of the cooperative
The cooperative shall have the legal person status from the date of award of the business registration certificate.
Article 21.- Branches and representative offices
1. The cooperative is entitled to open a branch and a representative office in localities other than its local district, province, throughout the country, provided that there is permission from the authorized People's Committee of the locality where the cooperative plans to open its branch or representative office.
2. Within fifteen days from the date of permission to open the branch or representative office, the cooperative shall have to inform the People's Committee which has awarded it the business registration certificate of the opening of its branch or representative office.
3. The opening of branches and representative offices of a cooperative abroad shall comply with the provisions of the Government.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực