Chương VII Luật Hải quan 2014: Quản lý Nhà nước về hải quan
Số hiệu: | 54/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 23/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 17/07/2014 | Số công báo: | Từ số 685 đến số 686 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Rút ngắn thời hạn nộp tờ khai hải quan
Thời gian nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ.
Đó là nội dung quy định tại Luật hải quan 2014 có hiệu lực từ 01/01/2015.
Ngoài nội dung trên, Luật hải quan mới còn có một số quy định nổi bật:
- Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan. Theo đó, việc quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa căn cứ vào kết quả thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro.
- Quy định chi tiết các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan tại Điều 10.
- Quy định mới về tiêu chí thành lập Cục Hải quan. Theo đó khẳng đinh rõ việc thành lập Cục Hải quan không dựa vào đơn vị hành chính mà dựa vào khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn.
- Điều kiện đăng ký làm đại lý thủ tục hải quan được quy định chặt chẽ hơn. Ngoài yêu cầu về ngành nghề kinh doanh còn phải có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để khai hải quan điện tử.
Đặt ra tiêu chuẩn cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan:
+ Là công dân Việt Nam
+ Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;
+ Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
+ Có mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
- Quy định mở hơn về thành phần tham gia kiểm tra thực tế hàng hóa khi vắng mặt người khai hải quan. Về phía đại diện chính quyền, chỉ cần là đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu chứ không nhất thiết phải là đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Với hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành thì chủ hàng hóa phải có trách nhiệm bảo quản hàng hóa cho chủ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc địa điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan quyết định thông quan.
Cơ quan kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
- Bỏ quy định cơ quan hải quan phải xác nhận bằng văn bản khi có yêu cầu xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 99. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nước về hải quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về hải quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nước về hải quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.
STATE MANAGEMENT OF CUSTOMS
Article 99. State management of customs
State management of customs shall include:
1. Elaborate and direct the implementation of the strategy, master plan and plans on development of Vietnam’s Customs;
2. Promulgate and organize the implementation of legal documents on customs;
3. Guide, implement and disseminate the law on customs;
4. Stipulate the organization and operation of customs authorities;
5. Train, foster and build the contingent of customs officials;
6. Organize research and application of science and technology and modern customs management methods;
7. Release state statistics on customs;
8. Conduct inspection, examination, settlement of complaints and denunciations and handling of violations against the law on customs;
9. Undertake international cooperation on customs.
Article 100. Regulatory authorities in charge of the state management of customs
1. The Government performs the uniform state management of customs.
2. The Ministry of Finance takes responsibility to the Government for the uniform state management of customs.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the area of competence, cooperate with the Ministry of Finance in performing the state management of customs.
4. People’s Committees shall, within the area of competence, organize the implementation of the law on customs in their respective localities.