Chương VII Luật Giao dịch điện tử 2023: Quản lý nhà nước về giao dịch điện tử
Số hiệu: | 20/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 22/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 30/07/2023 | Số công báo: | Từ số 867 đến số 868 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện chuyển đổi văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu từ 01/7/2024
Quốc hội thông qua Luật Giao dịch điện tử 2023 vào ngày 22/6/2023, trong đó bổ sung thêm quy định về việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu.
Điều kiện chuyển đổi văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu từ 01/7/2024
Theo đó, thông điệp dữ liệu được chuyển đổi từ văn bản giấy phải đáp ứng đủ những yêu cầu sau:
- Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn như văn bản giấy.
- Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu.
- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi.
Trường hợp văn bản giấy là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành thì việc chuyển đổi phải đáp ứng những yêu cầu nêu trên và phải có chữ ký số của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng đủ những điều kiện sau:
- Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu.
- Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu.
- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi.
Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng những yêu cầu nêu trên và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
Giá trị pháp lý của văn bản được chuyển đổi theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem chi tiết nội dung tại Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024, thay thế Luật Giao dịch điện tử 2005.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển giao dịch điện tử; văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch điện tử; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong giao dịch điện tử.
2. Quản lý công tác báo cáo, đo lường, thống kê hoạt động giao dịch điện tử; quản lý việc giám sát an toàn hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của chủ quản hệ thống thông tin.
3. Quản lý dịch vụ tin cậy.
4. Quản lý, tổ chức việc xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng chứng thực điện tử quốc gia; việc phát hành, thu hồi chứng thư chữ ký số.
5. Quy định việc liên thông giữa các hệ thống cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng và chữ ký số chuyên dùng công vụ.
6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong giao dịch điện tử.
7. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, chuyên gia trong giao dịch điện tử.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử.
9. Hợp tác quốc tế về giao dịch điện tử.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao dịch điện tử.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về giao dịch điện tử.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong lĩnh vực cơ yếu, chữ ký số chuyên dùng công vụ trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chữ ký số theo quy định của pháp luật.
STATE MANAGEMENT OF E-TRANSACTIONS
Article 49. Contents of state management of e-transactions
1. Elaborating, promulgating and organizing implementation of strategies, plans and policies for the development of e-transactions; legislative documents on e-transactions; technical standards, regulations, technical requirements, economic-technical norms, quality of products and services in e-transactions.
2. Managing the reporting, measurement and statistics of e-transactions; managing the security supervision of information systems serving e-transactions of administrators of information systems.
3. Managing trust services.
4. Managing and organizing the construction, exploitation and development of national electronic authentication infrastructure; the issuance and revocation of digital signature certificates.
5. Stipulating the interconnection between systems providing public digital signature services and civil service digital signature services.
6. Disseminating policies and laws in e-transactions.
7. Managing the training, refresher training and development of human resources and experts in e-transactions.
8. Inspecting, examining, settling complaints, denunciations and handling violations of the law on e-transactions.
9. International cooperation on electronic transactions.
Article 50. Responsibilities for state management of e-transactions
1. The Government shall be responsible for the unified state management of e-transactions.
2. The Ministry of Information and Communications shall be the focal point agency responsible to the Government for taking charge and cooperating with ministries and ministerial agencies in performing state management of e-transactions.
3. Ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees shall cooperate with the Ministry of Information and Communications in performing state management of e-transactions in domains and geographical areas within the scope of assigned tasks and powers.
4. The Minister of National Defense shall perform state management of e-transactions in cipher and fields related to civil service digital signatures on the basis of national technical standards and regulations on digital signatures in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực