Thông tư 06/2024/TT-BTTTT
Số hiệu: | 06/2024/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 01/07/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2024 |
Ngày công báo: | 20/07/2024 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
Ngày 01/7/2024, Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành Thông tư 06/2024/TT-BTTTT quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Hồ sơ công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
Theo đó, hồ sơ công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023.
Cụ thể như sau:
- Văn bản đề nghị công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài theo mẫu tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BTTTT .
- Tài liệu hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch thuật công chứng giấy phép hoặc giấy chứng nhận chứng minh thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động; Bản cam kết đang hoạt động trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
- Bản dịch thuật công chứng Báo cáo kiểm toán kỹ thuật của Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử từ tổ chức kiểm toán hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
- Văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại diêm b khoản 1 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023 gồm:
Các văn bản, tài liệu kỹ thuật chứng minh chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài đó cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng điểm c khoản 1 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023 gồm:
+ Tối thiểu 01 chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài của thuê bao kèm theo tài liệu đăng ký sử dụng của thuê bao đó.
+ Văn bản chứng minh có quy định về hồ sơ thuê bao, quy định quy trình xác minh, xác thực thông tin định danh của thuê bao.
- Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài có giá trị pháp lý và được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cập nhật trạng thái vào Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quốc gia. Việc cập nhật trạng thái chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quốc gia.
Ngoài ra, các trường thông tin trên chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phải bao gồm các thông tin tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam để phục vụ kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài trên Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Xem chi tiết Thông tư 06/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/8/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ THÔNG TIN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2024/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2024 |
QUY ĐỊNH CÔNG NHẬN TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM; CÔNG NHẬN CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ, CHỨNG THƯ CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 22 tháng 06 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư này quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với tổ chức, cá nhân nước ngoài mà chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ trong nước chưa được công nhận tại nước đó; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Hồ sơ công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật giao dịch điện tử. Cụ thể như sau:
1. Văn bản đề nghị công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài theo mẫu tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tài liệu hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch thuật công chứng giấy phép hoặc giấy chứng nhận chứng minh thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động; Bản cam kết đang hoạt động trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
3. Bản dịch thuật công chứng Báo cáo kiểm toán kỹ thuật của Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử từ tổ chức kiểm toán hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại diêm b khoản 1 Điều 26 Luật giao dịch điện tử gồm:
Các văn bản, tài liệu kỹ thuật chứng minh chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài đó cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng điểm c khoản 1 Điều 26 Luật giao dịch điện tử gồm:
a) Tối thiểu 01 chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài của thuê bao kèm theo tài liệu đăng ký sử dụng của thuê bao đó.
b) Văn bản chứng minh có quy định về hồ sơ thuê bao, quy định quy trình xác minh, xác thực thông tin định danh của thuê bao.
6. Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài có giá trị pháp lý và được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cập nhật trạng thái vào Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quốc gia. Việc cập nhật trạng thái chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quốc gia.
Các trường thông tin trên chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phải bao gồm các thông tin tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam để phục vụ kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài trên Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy.
7. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài nộp hồ sơ công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam lựa chọn hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến theo hướng dẫn sau:
a) Gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia), địa chỉ số 18 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
b) Gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến (Công dịch vụ công quốc gia, https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, https://dichvucong.mic.gov.vn).
c) Văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công nhận hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và được dịch thuật công chứng sang tiếng Việt.
2. Trong thời hạn 45 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia) phối hợp với Bộ Công an xem xét, đánh giá hồ sơ và kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử đề nghị công nhận tại Việt Nam.
3. Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. Mẫu giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài quy định theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia công nhận chứng thư chữ ký điện tử của cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam và công bố chứng thư chữ ký điện tử đó trên Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy.
4. Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, trả kết quả được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử và pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Thời hạn công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là thời hạn theo giấy phép cung cấp dịch vụ của tổ chức đó tại nước sở tại và không quá thời hạn của chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức đó.
2. Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài báo cáo việc thay đổi và đề nghị công nhận lại chứng thư chữ ký điện tử theo hồ sơ, trình tự được nêu tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.
Hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu, văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật giao dịch điện tử. Cụ thể như sau:
1. Giấy đề nghị theo mẫu tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Văn bản, tài liệu kỹ thuật chứng minh Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam có các trường thông tin tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam để phục vụ kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy.
4. Các tài liệu sau đây để chứng minh Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài hình thành dựa trên thông tin định danh đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài, gồm:
a) Đối với tổ chức Việt Nam: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức.
b) Đối với cá nhân Việt Nam: Thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
c) Đối với tổ chức nước ngoài: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
d) Đối với cá nhân nước ngoài: Hộ chiếu kèm theo visa hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền Việt Nam xác nhận cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
đ) Trường hợp được ủy quyền sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư điện tử nước ngoài, tổ chức, cá nhân được ủy quyền phải có văn bản ủy quyền cho phép sử dụng hợp pháp chữ ký điện tử và thông tin thuê bao được cấp chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.
5. Bản dịch thuật công chứng giấy phép hoặc giấy chứng nhận chứng minh tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cấp chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam được thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động.
6. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử đã được xác thực.
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam, lựa chọn hình thức trực tiếp hoặc đường bưu điện hoặc trực tuyến theo hướng dẫn sau:
a) Gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia), địa chỉ số 18 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
b) Gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến (Cổng dịch vụ công quốc gia, https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, https://dichvucong.mic.gov.vn).
c) Văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công nhận hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và được dịch thuật công chứng sang tiếng Việt.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia) phối hợp với Bộ Công an xem xét, đánh giá hồ sơ và kiểm tra chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận. Trường hợp cần xác minh thông tin trong văn bản, tài liệu, thời hạn trả kết quả công nhận không vượt quá 65 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy công nhận theo mẫu tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cập nhật chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận vào danh sách tin cậy và công bố trên Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy.
4. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến, việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử và pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là 05 (năm) năm nhưng không quá thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử đó.
2. Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đã được công nhận tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân báo cáo việc thay đổi và đề nghị công nhận lại chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài theo hồ sơ, trình tự được nêu tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này.
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, định kỳ sau mỗi năm hoạt động cần nộp Báo cáo kiểm toán kỹ thuật và Báo cáo cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong kỳ báo cáo đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời hạn nộp báo cáo trong vòng 30 ngày đầu tiên của năm hoạt động kế tiếp. Kết quả của báo cáo kiểm toán kỹ thuật và báo cáo tình hình hoạt động là căn cứ để Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét:
a) Tiếp tục công nhận nếu kết quả Báo cáo kiểm toán của năm hoạt động đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Ngừng công nhận theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền Thông nêu kết quả Báo cáo kiêm toán của năm hoạt động không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam có các trách nhiệm sau:
a) Cung cấp dịch vụ đúng đối tượng, phạm vi và tuân thủ quy định về cấp, thu hồi, tạm dừng chứng thư chữ ký điện tử cho thuê bao tương tự như hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Việt Nam.
b) Cung cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia thông tin về số lượng chứng thư chữ ký điện tử cung cấp tại Việt Nam đang có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi; Thông tin thuê bao và chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của tổ chức đã được đối chiếu, xác thực, nhập, lưu trữ, quản lý theo đúng các quy định pháp luật để phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam có trách nhiệm sau:
a) Sử dụng đúng phạm vi, mục đích được quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật giao dịch điện tử.
b) Có quyền và trách nhiệm tương tự thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng trong việc sử dụng chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, các chứng thư số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được hoạt động và sử dụng tiếp cho đến hết thời hạn được công nhận.
|
BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 01. Thông tư số /2024/TT-BTTTT ngày tháng năm của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tư quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
(Tên tổ chức) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
..., ngày ... tháng ... năm ... |
GIÁY ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 22 tháng 06 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số …………,
Căn cứ Thông tư số ……../2024/TT-BTTTT ngày ....của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công nhận Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
(Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài) đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận tại Việt Nam với các nội dung sau:
1. Thông tin về tổ chức
- Tên giao dịch: ...........................................................................................................
Giấy phép hoặc giấy chứng nhận chứng minh thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động:
...................................................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Điện thoại: …………………………………. Fax ................................................................
E-mail: …………………………………….. Website: .........................................................
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện: .......................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Điện thoại: ..................................................................................................................
Người đứng đầu văn phòng đại diện: ...........................................................................
Thông tin liên hệ người đứng đầu văn phòng đại diện: ..................................................
2. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm
STT |
Tên tài liệu |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
…. |
|
|
|
3. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử và pháp luật có liên quan./.
|
(NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC) |
Mẫu số 02. Thông tư số /2024/TT-BTTTT ngày tháng năm của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tư quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
BỘ THÔNG TIN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GCN-BTTTT |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ... |
GIẤY CÔNG NHẬN TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Có giá trị đến hết ngày …/…/…)
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 22 tháng 06 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số ……………;
Căn cứ Thông tư số ……../2024/TT-BTTTT ngày ....của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công nhận Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Xét Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam của ……….. (tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài);
Theo đề nghị của ...,
NAY CÔNG NHẬN
Điều 1. (Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài), có trụ sở tại ………., văn phòng đại diện tại …………. được công nhận tại Việt Nam theo các nội dung sau:
1. Tên giao dịch: .........................................................................................................
2. Phạm vi và đối tượng cung cấp dịch vụ: ..................................................................
3. Phương thức lưu khóa bí mật của thuê bao: .............................................................
4. Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng
...................................................................................................................................
Điều 2. Ngoài các quy định tại Điều 1, (Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài) có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử tại và pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giấy công nhận ………………. có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 03. Thông tư số /2024/TT-BTTTT ngày tháng năm của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tư quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
(Tên tổ chức, cá nhân) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
..., ngày ... tháng ... năm ... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ, CHỨNG THƯ CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 22 tháng 06 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số ……………
Căn cứ Thông tư số …../2024/TT-BTTTT ngày ....của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công nhận Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
(Tên tổ chức, cá nhân) đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chữ ký điện tử và chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam với các nội dung sau:
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
Tên giao dịch: .............................................................................................................
Quyết định thành lập/Giấy phép kinh doanh (đối với tổ chức) số ………… do ……………… cấp, ngày ... tháng ... năm……….
Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu (đối với cá nhân) số ……………………. do ………………… cấp, ngày ... tháng ... năm .........
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Điện thoại: ………………………….. Fax (dành cho tổ chức):...........................................
E-mail: …………………………….... Website (dành cho tổ chức): ....................................
Loại chứng thư số: ………………………………do tổ chức (tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài) cấp.
Serial number (SN): .....................................................................................................
Common name (CN): ...................................................................................................
Hiệu lực sử dụng từ ngày …………………………. đến ngày............................................
2. Hồ sơ đề nghị
STT |
Tên tài liệu |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
… |
|
|
|
3. Cam kết
(Tên tổ chức/cá nhân) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về việc sử dụng chữ ký điện tử và pháp luật có liên quan./.
|
(CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC) |
Mẫu số 04. Thông tư số /2024/TT-BTTTT ngày tháng năm của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tư quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
BỘ THÔNG TIN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GCN-BTTTT |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ... |
GIẤY CÔNG NHẬN CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ, CHỨNG THƯ ĐIỆN TỬ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Có giá trị đến hết ngày .../.../....)
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 22 tháng 06 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số ……….;
Căn cứ Thông tư số …../2024/TT-BTTTT ngày …….... của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công nhận Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Xét Hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử và chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam của ……….. (tên tổ chức, cá nhân);
Theo đề nghị của ...,
NAY CÔNG NHẬN
Điều 1. (Tên tổ chức, cá nhân) có địa chỉ/trụ sở tại ..., có Quyết định thành lập/Giấy phép kinh doanh/Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu: ... do ... cấp ngày ... tháng ... năm ..., được sử dụng chữ ký điện tử và chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam với những nội dung cụ thể như sau:
1. Thông tin chứng thư số nước ngoài
Loại chứng thư số: ………………………. do tổ chức (tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài) cấp.
Serial number: .............................................................................................................
Hiệu lực sử dụng: .......................................................................................................
2. Phạm vi sử dụng
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Các thông tin khác (nếu có):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Ngoài các quy định tại Điều 1, (Tên tổ chức/cá nhân) chịu trách nhiệm tuân thủ pháp luật Việt Nam, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của tổ chức/cá nhân sử dụng chữ ký điện tử và chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Luật giao dịch điện tử, Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm... của Chính phủ quy định ...và pháp luật có liên quan./.
Điều 3. Giấy công nhận……………………. có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2024/TT-BTTTT |
Hanoi, July 01, 2024 |
providing regulations on the recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam
Pursuant to the Law on Electronic Transaction dated June 22, 2023;
Pursuant to Decree No. 48/2022/ND-CP dated July 26, 2022 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications of Vietnam;
At the request of the Director General of the Legislation Department and Director of the National Electronic Authentication Center (NEAC);
The Ministry of Information and Communications hereby promulgates a Circular providing regulations on the recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam.
This Circular provides for the recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam.
This Circular applies to foreign e-signature authentication service providers that apply for recognition in Vietnam; foreign organizations and individuals, Vietnamese organizations and individuals wishing to enter into transactions with organizations and individuals of foreign countries in which e-signatures and e-signature certificates of domestic service providers have not been recognized; organizations and individuals related to the recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; recognition of foreign e-signatures and foreign e-signature certificates in Vietnam.
RECOGNITION AS FOREIGN E-SIGNATURE AUTHENTICATION SERVICE PROVIDERS IN VIETNAM; AND RECOGNITION OF FOREIGN E-SIGNATURES, AND FOREIGN E-SIGNATURE CERTIFICATES IN VIETNAM
Article 3. Application for recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam
An application for recognition as a foreign e-signature authentication service provider in Vietnam includes explanations and documentary evidences for the eligibility of the provider specified in clause 1 Article 26 of the Law on Electronic Transaction. In particular:
1. A written request for recognition as the e-signature authentication service provider using Form No. 01 enclosed herewith.
2. Consular legalization documents and notarized translations of licenses or certificates proving legal establishment and operation in the country of registration of operation; A commitment to the provider’s operation for 06 months before the date on which the application is submitted.
3. A notarized translation of the technical audit report of the e-signature authentication service system from the auditing organization that is legally operated in the country in which the operation has been successfully registered within 06 months before the date on which the application is submitted.
4. Documents proving the eligibility of the provider specified in point b clause 1 Article 26 of the Law on Electronic Transaction.
Technical documents proving foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates provided by the foreign e-signature authentication service provider meet technical regulations and standards on e-signatures and e-signature certificates according to regulations of Vietnamese law or international treaty to which Vietnam is a signatory;
5. Documents proving the eligibility of the provider specified in point c clause 1 Article 26 of the Law on Electronic Transaction, including:
a) At lease 01 foreign e-signature certificates of the subscriber enclosed with that subscriber's user registration document.
b) Documentary evidence of issued regulations on the subscriber's profile, procedures for verification and authentication of subscribers' identification information.
6. A foreign e-signature certificate has legal value and has its status updated by the foreign e-signature authentication service provider on the Trust service authentication system of the national e-signature authentication service provider. The update of the status of foreign e-signature certificates is in accordance with the technical instructions of the National electronic signature authentication service provider.
Information fields on foreign e-signature certificates must include minimum information as prescribed by Vietnamese law to serve the checking of the status of foreign e-signature certificates on the Trust service authentication system.
7. The valid copy of a Certificate of operation registration of a representative office in Vietnam.
Article 4. Procedures for recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam
1. A foreign e-signature authentication service provider shall submit an application for recognition as a foreign e-signature authentication service provider in Vietnam in person or by post or online according to the following instructions:
a) Send in person or by post to the Ministry of Information and Communications (via the National electronic authentication service provider), at 18 Nguyen Du str., Hai Ba Trung dist., Hanoi.
b) Submit online via the online public service system (via National public service portal, at https://dichvucong.gov.vn or the Public service portal of the Ministry of Information and Communications, at https://dichvucong.mic.gov.vn).
c) Documents issued, recognized or certified by foreign competent agencies and organizations must be consularly legalized in accordance with Vietnamese law (except for cases exempted from consular legalization under provisions of law on consular legalization) and translated into Vietnamese and notarized.
2. Within 45 days from the date of receiving a valid application, the Ministry of Information and Communications (the National electronic authentication service provider) shall cooperate with the Ministry of Public Security in considering and evaluating the application and checking the status of the e-signature certificate of the e-signature authentication service provider applying for recognition in Vietnam.
3. In case the prescribed conditions are met:
a) The Ministry of Information and Communications shall issue a certificate of recognition as the foreign e-signature authentication service provider in Vietnam. The certificate of recognition as the foreign e-signature authentication service provider is made according to Form No. 02 enclosed herewith.
b) The national e-signature authentication service provider shall recognize the e-signature certificate for the foreign e-signature authentication service provider that was recognized in Vietnam and publish such e-signature certificate on the Trust service authentication system.
4. If prescribed requirements are not satisfied, the Ministry of Information and Communications shall send a notification of refusal with explanation for that.
5. In case where administrative procedures are followed by an electronic mean or online public service, the receipt and processing of the application and response shall comply with the Government's regulations on following of administrative procedures by electronic means, provision of online public services by regulatory agencies by electronic means and electronic transaction laws.
Article 5. Term of recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam
1. The term of recognition as a foreign e-signature authentication service provider in Vietnam is in accordance with the license to provide the service by such provider in the host country and must not exceed the term of the e-signature certificate of such provider.
2. In case the information is changed, resulting in a change in the e-signature certificate of a foreign e-signature authentication service provider that was recognized in Vietnam, the foreign e-signature authentication service provider shall send a report on the change and a proposal for re-recognition of the e-signature certificate according to the application and procedures mentioned in Article 3 and Article 4 of this Circular.
Article 6. Applications for recognition of foreign e-signatures, foreign e-signature certificates in Vietnam
An application for recognition of a foreign e-signature or a foreign e-signature certificate in Vietnam includes explanations and documentary evidences for the eligibility of the signature or certificate specified in clause 2 Article 26 of the Law on Electronic Transactions. In particular:
1. The application form No. 03 enclosed herewith.
2. Technical documents proving the foreign e-signature, or the foreign e-signature certificate meets technical regulations and standards on e-signatures and e-signature certificates according to regulations of Vietnamese law or international treaty to which Vietnam is a signatory;
3. The foreign e-signature certificate proposed for recognition in Vietnam must include minimum information fields as prescribed by Vietnamese law to serve the checking of the status of the foreign e-signature certificate on the Trust service authentication system.
4. The following documents for proving that the foreign e-signature certificate is created on the basis of personally identifiable information (PII), which has been verified, of a foreign organization or individual, including:
a) For a Vietnamese organization: Decision on establishment or decision on functions, tasks, powers, organizational structure of the organization or certificate of business registration or investment certificate and citizen ID card or ID card or ID certificate or passport of the legal representative of the organization; or eID account of the organization.
b) For a Vietnamese individual: ID card or eID card or ID certificate or passport or level 2 eID account.
c) For a foreign organization: Document from a Vietnamese competent authority permitting legal operations of the organization in Vietnam.
d) For a foreign individual: Passport with visa or document from a Vietnamese authority confirming legal residence of the individual in Vietnam.
dd) In case where the individual/organization is authorized to use the foreign e-signature or the foreign e-certificate, the authorized organization or individual must have a written authorization for legal use of the e-signature and the information of the subscriber granted the foreign e-signature certificate must match the information in the written authorization.
5. The notarized translation of the license or certificate proving that the foreign e-signature authentication service provider that issues the foreign e-signature certificate proposed for recognition in Vietnam is established and is operating legally in the country of operation registration.
6. The individual or organization has the right to choose to submit a copy from the master register, a certified copy, or a copy enclosed with the original for comparison or provide authenticated electronic data.
Article 7. Procedures for recognition of foreign e-signatures, foreign e-signature certificates in Vietnam
1. An individual or organization shall submit an application for recognition of a foreign e-signature or a foreign e-signature certificate in Vietnam in person or by post or online according to the following instructions:
a) Send in person or by post to the Ministry of Information and Communications (via the National electronic authentication service provider), at 18 Nguyen Du Str. - Hai Ba Trung Dist. - Hanoi.
b) Submit online via the online public service system (via National public service portal, at https://dichvucong.gov.vn or the Public service portal of the Ministry of Information and Communications, at https://dichvucong.mic.gov.vn).
c) Documents issued, recognized or certified by foreign competent agencies and organizations must be consularly legalized in accordance with Vietnamese law (except for cases exempted from consular legalization under provisions of law on consular legalization) and translated into Vietnamese and notarized.
2. Within 30 days from the date of receiving a valid application, the Ministry of Information and Communications (the National electronic authentication service provider) shall cooperate with the Ministry of Public Security in considering and evaluating the application and checking the foreign e-signature certificate proposed for recognition. In case it is necessary to verify information in documents, the time limit for response is 65 days from the date of receipt of the valid application.
3. In case the prescribed conditions are met:
a) The Ministry of Information and Communications shall issue a certificate of recognition using the form in Form No. 04 enclosed with this Circular.
b) The national electronic authentication service provider shall update the recognized foreign e-signature certificate into the trusted list and publish it on the Trust service authentication system.
4. If prescribed requirements are not satisfied, the Ministry of Information and Communications shall send a notification of refusal with explanation for that.
5. In case where administrative procedures are followed by an electronic mean or online public service, the receipt and processing of the application and response shall comply with the Government's regulations on following of administrative procedures by electronic means, provision of online public services by regulatory agencies by electronic means and electronic transaction laws.
Article 8. Period of recognition of foreign e-signatures, foreign e-signature certificates in Vietnam
1. The term for recognition of a foreign e-signature or a foreign e-signature certificate in Vietnam is 05 (five) years but must not exceed the validity period of that e-signature certificate.
2. In case the information is changed, resulting in a change in the foreign e-signature or the foreign e-signature certificate that was recognized in Vietnam, the individual or organization shall send a report on the change and a proposal for re-recognition of the foreign e-signature or the foreign e-signature certificate according to the application and procedures mentioned in Article 6 and Article 7 of this Circular.
1. Any foreign e-signature authentication service provider that was recognized in Vietnam shall, after each year of operation, submit a Technical audit report and Report on service provision in Vietnam within the reporting period to the Ministry of Information and Communications. These reports must be submitted within the first 30 days of the next year of operation. The results of the Technical audit report and operational status report are the basis for the Ministry of Information and Communications to consider:
a) continuing recognition if the results of the audit report of the year of operation meet the technical standards and regulations on e-signatures and e-signature certificates according to application Vietnamese laws or recognized international standards or international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
b) terminating recognition under decisions of the Ministry of Information and Communications if the results of the audit report of the year of operation fail to meet the technical standards and regulations on e-signatures and e-signature certificates according to application Vietnamese laws or recognized international standards or international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Foreign e-signature authentication service providers that were recognized in Vietnam shall:
a) Provide services in a manner that ensures the right subjects, scope and compliance with regulations on issuance, revocation and suspension of e-signature certificates for subscribers and is similar to provide public digital signature authentication services in Viet Nam.
b) Provide national electronic authentication service providers with information on the number of e-signature certificates provided in Vietnam that are valid, suspended, or revoked; Subscribers’ information and proofs of subscribers’ information in the providers’ centralized database that have been collated, authenticated, entered, stored, and managed in accordance with legal regulations to serve state management in terms of e-signature authentication services.
3. Organizations and individuals using foreign e-signatures and foreign e-signature certificates that were recognized in Vietnam have the following responsibilities:
a) Use them in a manner that ensures the right scope and purposes specified in clause 3 Article 26 of the Law on Electronic Transactions.
b) Have the same rights and responsibilities as those of subscribers using public digital signature authentication services in using foreign e-signatures and foreign e-signature certificates that were recognized in Vietnam.
Article 10. Transition clauses
Foreign digital signature service providers and foreign digital certificates that were recognized in Vietnam according to Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 of the Government are allowed to continue operating and being used until the end of the recognition period.
This Circular comes into force from August 15, 2024, excluding the regulations in Article 10 hereof./.
|
MINISTER |
Form No. 01 of Circular No. /2024/TT-BTTTT dated of the Minister of Information and Communications on the recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam
(Provider’s name) |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. …. |
..., ………[date] .................... |
APPLICATION FOR RECOGNITION AS FOREIGN E-SIGNATURE AUTHENTICATION SERVICE PROVIDER IN VIETNAM
To: The Ministry of Information and Communications.
Pursuant to the Law on Electronic Transaction dated June 22, 2023;
Pursuant to Decree No. ………..,
Pursuant to Circular No. ……../2024/TT-BTTTT dated ………… of the Minister of Information and Communications on the recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam.
(Name of the foreign e-signature authentication service provider) proposed for recognition by the Ministry of Information and Communications in Vietnam in terms of the following contents:
1. Information about the provider
- Business name: ...........................................................................................................
License or certificate proving the legal establishment and operation in the nation where the provider registers its operations:
...................................................................................................................................
Address: .......................................................................................................................
Phone number: …………………………………. Fax: ……………..
Email: …………………………………….. Website: .........................................................
Certificate of operation registration of the representative office: .......................................
Address: .......................................................................................................................
Phone number: ..................................................................................................................
Head of the representative office: ...........................................................................
Contact information of the head of the representative office: ............................................
2. The application for recognition as foreign e-signature authentication service provider in Vietnam includes
No |
Name of document |
Quantity |
Note |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
…. |
|
|
|
3. Declaration
(Name of the provider) hereby declares assumption of responsibility for the accuracy of the above information and attached documents, and the compliance with the provisions of Vietnamese law on the provision of e-signature authentication services and related laws./.
|
(The provider’s legal representative) |
Form No. 02 of Circular No. /2024/TT-BTTTT dated of the Minister of Information and Communications on the recognition as foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam
MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. /GCN-BTTTT |
Hanoi,……(date) .................... |
RECOGNITION AS FOREIGN E-SIGNATURE AUTHENTICATION SERVICE PROVIDER IN VIETNAM
(effective until …/…/…)
Minister of Information and Communications of Vietnam
Pursuant to the Law on Electronic Transaction dated June 22, 2023;
Pursuant to Decree No. ………..,
Pursuant to Circular No. ……../2024/TT-BTTTT dated ………… of the Minister of Information and Communications on the recognition of foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam.
Considering the application for recognition as a foreign e-signature authentication service provider in Vietnam of ………… (the foreign e-signature authentication service provider);
At the request of ….,
HEREBY RECOGNIZES
Article 1. (Name of the foreign e-signature authentication service provider), headquartered in ................, whose representative office is located in ................... is recognized in Vietnam according to the following information:
1. Business name: .........................................................................................................
2. Services and subjects for which services are provided: ...............................................
3. Method of storing subscriber's secret key: .............................................................
4. Applied technical regulations and standards
...................................................................................................................................
Article 2. (Name of the foreign e-signature authentication service provider) shall comply with the regulations in Article 1 and regulations of Vietnamese law on the provision of e-signature authentication services in Vietnam and relevant laws.
Article 3. This recognition comes into force from the day on which it is signed./.
|
MINISTER |
Form No. 03 of Circular No. /2024/TT-BTTTT dated of the Minister of Information and Communications on the recognition of foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam.
(Name of the applicant) |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. ….. |
..., ………[date] .................... |
APPLICATION FOR RECOGNITION OF FOREIGN E-SIGNATURE, FOREIGN E-SIGNATURE CERTIFICATE IN VIETNAM
To: The Ministry of Information and Communications.
Pursuant to the Law on Electronic Transaction dated June 22, 2023;
Pursuant to Decree No. ………..,
Pursuant to Circular No. …../2024/TT-BTTTT dated ………… of the Minister of Information and Communications on the recognition of foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam.
(Name of the applicant) applies for a license to use a foreign e-signature and a foreign e-signature certificate in Vietnam with the following information:
1. Information about the applicant
Business name: .............................................................................................................
Decision on establishment/business license (if the applicant is an organization) No. ……………… issued by…………. on............[date]......
ID card/Passport (if the applicant is an individual) No. ……………. issued by …………… on …………[date]……………..
Address: .......................................................................................................................
Phone number: ………………………….. Fax (for organization):...............................
Email: …………………………….... Website (for organization): ....................................
Type of digital certificate: ……………………………… issued by (name of the foreign digital signature service provider).
Serial number (SN): .....................................................................................................
Common name (CN): ...................................................................................................
Valid from ..........[date]........... to ................[date] .........................
2. The application
No |
Name of document |
Quantity |
Note |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
… |
|
|
|
3. Declaration
(Name of the applicant) hereby declares assumption of responsibility for the accuracy of the above information and attached documents, and the compliance with the provisions of Vietnamese law on the use of e-signatures and related laws./.
|
(The individual or the LEGAL REPRESENTATIVE of the organization) |
Form No. 04 of Circular No. /2024/TT-BTTTT dated of the Minister of Information and Communications on the recognition of foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam
MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. /GCN-BTTTT |
Hanoi,……(date) .................... |
RECOGNITION OF FOREIGN E-SIGNATURE, FOREIGN E-SIGNATURE CERTIFICATE IN VIETNAM
(effective until …/…/…)
MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS OF VIETNAM
Pursuant to the Law on Electronic Transaction dated June 22, 2023;
Pursuant to Decree No. ………..,
Pursuant to Circular No. …../2024/TT-BTTTT dated ………… of the Minister of Information and Communications on the recognition of foreign e-signature authentication service providers in Vietnam; and the recognition of foreign e-signatures, and foreign e-signature certificates in Vietnam.
Considering the application for recognition of foreign e-signature and foreign e-signature certificate in Vietnam of ……… (Name of organization/individual);
At the request of ….,
HEREBY RECOGNIZES
Article 1. (Name of the organization or individual) located at/headquartered at ………, which have a Decision on establishment/Business license/ID card/Passport: ... Issued by ……….. on …………….., is permitted to use the foreign e-signature and the foreign e-signature certificate in Vietnam with the following information:
1. Information on the foreign digital certificate
Type of digital certificate: ……………………………… issued by (name of the foreign digital signature service provider).
Serial number: .............................................................................................................
Validity period: .......................................................................................................
2. Uses
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Other information (if any): <0}
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Article 2. (Name of the organization/individual) shall comply with the regulations in Article 1 and Vietnamese law, fulfill rights and obligations of the organization/individual to use the foreign e-signature and the foreign e-signature certificate in Vietnam specified in the Law on E-transactions, Decree No. .../.../ND-CP dated ……….. of the Government on ………… and relevant laws./.
Article 3. This recognition comes into force from the day on which it is signed./.
|
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực