Chương VII Luật Đo đạc và bản đồ 2018: Điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ
Số hiệu: | 27/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 14/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 15/07/2018 | Số công báo: | Từ số 777 đến số 778 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trên bản đồ cơ bản phải thể hiện đường biên giới quốc gia
Luật đo đạc và bản đồ 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 14/6/2018 tại Kỳ họp thứ 5.
Theo đó, quy định đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ phải được thể hiện chính xác trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ.
Đối với khu vực chưa có bản đồ chuẩn biên giới quốc gia, tổ chức, cá nhân phải sử dụng bản đồ chuẩn biên giới quốc gia hoặc bản đồ biên giới do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp.
Trường hợp đường biên giới quốc gia chưa được phân định, việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên các loại bản đồ sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Bên cạnh hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản, Luật này còn quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành, đơn cử:
- Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành.
- Đo đạc và bản đồ quốc phòng.
- Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính.
- Thành lập bản đồ hành chính.
- Đo đạc, thành lập hải đồ…
Luật đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ; QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 51. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp cho tổ chức kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép theo quy định của Chính phủ.
2. Mỗi tổ chức được cấp một giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho một hoặc một số nội dung kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có giá trị trong cả nước, có thời hạn ít nhất là 05 năm và được gia hạn.
Giấy phép cấp cho nhà thầu nước ngoài phải thể hiện địa bàn hoạt động và có thời hạn theo thời gian thực hiện nội dung về đo đạc và bản đồ trong gói thầu.
3. Tổ chức trong nước và nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 52 của Luật này.
4. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ được bổ sung vào giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp khi tổ chức có nhu cầu và có đủ điều kiện.
5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp bị mất; cấp đổi trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi tổ chức có yêu cầu thay đổi thông tin được ghi trong giấy phép.
6. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép;
b) Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
c) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại các khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 của Luật này;
d) Không bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại Điều 52 của Luật này và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
8. Chính phủ quy định thời hạn, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 52. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Người phụ trách kỹ thuật về đo đạc và bản đồ phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành về đo đạc và bản đồ; có thời gian hoạt động thực tế ít nhất là 05 năm phù hợp với ít nhất một nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoặc có chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng I quy định tại Điều 53 của Luật này; không được đồng thời là người phụ trách kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của tổ chức khác;
c) Có số lượng nhân viên kỹ thuật được đào tạo về đo đạc và bản đồ đáp ứng yêu cầu thực hiện các nội dung đề nghị cấp giấy phép theo quy định của Chính phủ;
d) Có phương tiện, thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ để thực hiện một sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc nội dung đề nghị cấp giấy phép.
2. Nhà thầu nước ngoài được cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư, trong đó có hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Có lực lượng kỹ thuật, phương tiện, thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với hồ sơ dự thầu đã trúng thầu hoặc hồ sơ được chọn thầu.
Điều 53. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
1. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và có giá trị trong cả nước.
2. Mỗi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ cấp cho một hoặc một số nội dung hành nghề theo Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ; công dân Việt Nam hành nghề đo đạc và bản đồ độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện; chứng chỉ có thời hạn ít nhất là 05 năm và được gia hạn.
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Đã qua sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
4. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được phân thành 02 hạng sau đây:
a) Hạng I được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có thời gian ít nhất là 05 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hạng II được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có thời gian ít nhất là 02 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ; cá nhân có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng, có thời gian ít nhất là 03 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng I;
b) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II.
6. Việc thừa nhận chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ giữa Việt Nam với các nước được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp bị mất; cấp đổi trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu thay đổi thông tin trong chứng chỉ.
8. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong trường hợp người được cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 6 của Luật này.
9. Chính phủ ban hành Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ; quy định về việc sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật; quy định thời hạn, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.
Điều 54. Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thông tin về cá nhân được cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chính phủ quy định nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:
a) Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;
b) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo theo quy định của Chính phủ;
b) Chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
c) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân hành nghề độc lập về đo đạc và bản đồ
1. Cá nhân hành nghề độc lập về đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:
a) Hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;
b) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân hành nghề độc lập về đo đạc và bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
b) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp cho tổ chức kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép theo quy định của Chính phủ.
2. Mỗi tổ chức được cấp một giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho một hoặc một số nội dung kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có giá trị trong cả nước, có thời hạn ít nhất là 05 năm và được gia hạn.
Giấy phép cấp cho nhà thầu nước ngoài phải thể hiện địa bàn hoạt động và có thời hạn theo thời gian thực hiện nội dung về đo đạc và bản đồ trong gói thầu.
3. Tổ chức trong nước và nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 52 của Luật này.
4. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ được bổ sung vào giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp khi tổ chức có nhu cầu và có đủ điều kiện.
5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp bị mất; cấp đổi trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi tổ chức có yêu cầu thay đổi thông tin được ghi trong giấy phép.
6. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép;
b) Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
c) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại các khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 của Luật này;
d) Không bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại Điều 52 của Luật này và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
8. Chính phủ quy định thời hạn, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Người phụ trách kỹ thuật về đo đạc và bản đồ phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành về đo đạc và bản đồ; có thời gian hoạt động thực tế ít nhất là 05 năm phù hợp với ít nhất một nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoặc có chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng I quy định tại Điều 53 của Luật này; không được đồng thời là người phụ trách kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của tổ chức khác;
c) Có số lượng nhân viên kỹ thuật được đào tạo về đo đạc và bản đồ đáp ứng yêu cầu thực hiện các nội dung đề nghị cấp giấy phép theo quy định của Chính phủ;
d) Có phương tiện, thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ để thực hiện một sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc nội dung đề nghị cấp giấy phép.
2. Nhà thầu nước ngoài được cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư, trong đó có hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Có lực lượng kỹ thuật, phương tiện, thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với hồ sơ dự thầu đã trúng thầu hoặc hồ sơ được chọn thầu.
1. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và có giá trị trong cả nước.
2. Mỗi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ cấp cho một hoặc một số nội dung hành nghề theo Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ; công dân Việt Nam hành nghề đo đạc và bản đồ độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện; chứng chỉ có thời hạn ít nhất là 05 năm và được gia hạn.
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Đã qua sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
4. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được phân thành 02 hạng sau đây:
a) Hạng I được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có thời gian ít nhất là 05 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hạng II được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có thời gian ít nhất là 02 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ; cá nhân có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng, có thời gian ít nhất là 03 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng I;
b) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II.
6. Việc thừa nhận chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ giữa Việt Nam với các nước được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp bị mất; cấp đổi trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu thay đổi thông tin trong chứng chỉ.
8. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong trường hợp người được cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 6 của Luật này.
9. Chính phủ ban hành Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ; quy định về việc sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật; quy định thời hạn, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.
1. Thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thông tin về cá nhân được cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chính phủ quy định nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:
a) Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;
b) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo theo quy định của Chính phủ;
b) Chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
c) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cá nhân hành nghề độc lập về đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:
a) Hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;
b) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân hành nghề độc lập về đo đạc và bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
b) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
CONDITIONS FOR PROVIDING TOPOGRAPHIC AND CARTOGRAPHIC SERVICES AND RIGHTS AND OBLIGATIONS OF AGENCIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS ENGAGED IN TOPOGRAPHIC AND CARTOGRAPHIC ACTIVITIES
Article 51. Topography and cartography licenses
1. Organizations providing topographic and cartographic services in the list of topographic and cartographic activities subject to licensing may be licensed for topography and cartography in accordance with the Government regulations.
2. Each organization may be licensed for one or more than one topographic and cartographic service in the list of topographic and cartographic activities subject to licensing. A topography and cartography license is valid nationwide for at least 5 years, and may be extended.
The license granted to the foreign contractor must present the effective scope and have duration determined according to the duration of performance of topographic and cartographic activities in the contract package.
3. Eligible domestic organizations and foreign contractors prescribed in Article 52 herein may be licensed for topography and cartography by competent regulatory agencies.
4. Additional topographic and cartographic activities may be included in the granted topography and cartography license as required by eligible organizations.
5. A topography and cartography license may be re-issued if being lost, torn or damaged or when the licensed organization requires for adjustments to information stated in such license.
6. A topography and cartography license may be revoked if the licensed organization or individual:
a) deletes or falsifies information in the license;
b) counterfeits the application for topography and cartography license;
c) commits prohibited acts in topographic and cartographic activities prescribed in clause 1, 4, 6 and 7 in Article 6 herein;
d) fails to meet requirements prescribed in Article 52 herein and relapses into criminal behavior after penalties for administrative violations have been imposed.
dd) Other cases in accordance with the law provisions
7. Specialized supervisory agencies of topography and cartography affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment may issue, extend, amend, re-issue and revoke topography and cartography licenses.
8. The Government shall regulate time, application, order and procedure for issuing, extending, amending, re-issuing and revoking topography and cartography licenses.
Article 52. Conditions for granting topography and cartography licenses
1. An organization may be licensed for topography and cartography when fully satisfying the following conditions:
a) Being an enterprise or a service provider performing topography and cartography tasks;
b) Having a topographic and cartographic technician who holds a tertiary or higher degree in topography and cartography and has at least 5-year-experience in the subject that is consistent with at least one matter included in topographic and cartographic activities or gains a first-class topography and cartography practicing certificate prescribed in Article 53 herein and must not be in charge of topographic and cartographic techniques in other organizations at the same time;
c) Having the number of topographic and cartographic technicians meeting requirement for performing activities requiring license in accordance with the Government regulations;
d) Having topographic and cartographic instruments, equipments and technologies conformable to regulations in economic-technical restrictions on topography and cartography for the purpose of creating one topographic and cartographic product included in the activities requiring the license.
2. A foreign contractor may be licensed for topography and cartography by the specialized supervisory agency of topography and cartography affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment when fully satisfying the following conditions:
a) Receiving the bid winner decision or contractor selection by the investor in which topographic and cartographic activities are included; and
b) Having topographic and cartographic technicians, instruments, equipments and technologies conformable to the winning bid or selected bid
Article 53. Topography and cartography practicing certificate
1. Topography and cartography practicing certificate means a document verifying the practicing capacity granted by competent authorities to eligible individual prescribed in clause 3 in this Article and is valid nationwide.
2. Each issued topography and cartography practicing certificate is applied to one or more than one activity in the list of topography and cartography practice; any Vietnamese citizen solely practicing topography and cartography must possess a practicing certificate suitable to the job performed and each certificate is valid for at least 5 years and may be extended.
3. A topography and cartography practicing certificate may be issued if a person:
a) has legal capacity in accordance with the law provisions; and
b) has professional qualifications and experience of the job conformable to the one requiring practicing certificate; and
c) has sat an examination on professional experience and law concerning the job requiring practicing certificate.
4. Topography and cartography practicing license are divided into the two following class:
a) First-class honor shall be conferred to the person possessing a tertiary or higher degree and having participated in topographic and cartographic activities for at least 5 consecutive years as well as fully meeting requirements prescribed in clause 3 in this Article;
a) Second-class honor shall be conferred to the person possessing a tertiary or higher degree and having participated in topographic and cartographic activities for at least 2 consecutive years and the person possessing a vocational diploma of intermediate or college level who has at least 3-year-experience of topography and cartography and fully satisfy requirements prescribed in clause 3 in this Article.
5. The authority to hold examination, issue, re-issue and revoke the topography and cartography practicing certificate:
a) Specialized supervisory agencies of topography and cartography affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment may hold the examination, issue, re-issue and revoke first-class topography and cartography practicing certificates.
b) Specialized agencies of natural resources and environment affiliated to People's Committees of provinces may hold the examination, issue, extend, re-issue and revoke second-class topography and cartography practicing certificates.
6. Confirmation of topography and cartography practicing certificates between Vietnam and other countries shall comply with provisions in international contracts or international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
7. A topography and cartography practicing certificate may be re-issued if being lost, torn or damaged or when the person receiving such certificate requires adjustments to information stated in the certificate.
8. A topography and cartography practicing certificate shall be revoked in case the person receiving such certificate commits prohibited acts in topographic and cartographic activities prescribed in Article 6 herein.
9. The Government shall issue the list of topography and cartography practice and regulations on examination on professional experience and laws as well as regulations on time, application, order and procedure for issuing, extending, re-issuing and revoking the topography and cartography practicing certificate.
Article 54. Information on organizations and individuals engaged in topographic and cartographic activities
1. Information on organizations licensed for topography and cartography and individuals receiving topography and cartography practicing certificates may be posted on the portal of the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Information on organizations licensed for topography and cartography whose head offices are located in provinces or centrally-affiliated cities and information on individuals receiving topography and cartography practicing certificates from specialized agencies of natural resources and environment affiliated to People's Committees of provinces may be posted on the portal of People’s Committees of provinces.
3. The Government shall stipulate time for publishing the above-mentioned information.
Article 55. Rights and obligations of organizations engaged in topographic and cartographic activities
1. Any organization engaged in topographic and cartographic activities is entitled to:
a) carry out topographic and cartographic activities in accordance with provisions herein;
b) participate in formulation of the policy and law on topography and cartography;
c) cooperate with domestic or foreign organizations and persons in topography and cartography in accordance with the law provisions;
d) exercise other rights in accordance with the law provisions.
2. Any organization engaged in topographic and cartographic activities is obliged to:
a) submit reports as regulated by the Government;
b) comply with the request for inspection by competent regulatory agencies;
c) comply with provisions herein and other relevant law provisions.
Article 56. Rights and obligations of individuals solely practicing topography and cartography profession
1. Any individual solely practicing topography and cartography profession is entitled to:
a) practice topography and cartography in accordance with provisions herein;
b) participate in formulation of the policy and law on topography and cartography;
c) cooperate with domestic or foreign organizations and persons in topography and cartography in accordance with the law provisions;
d) exercise other rights in accordance with the law provisions.
2. Any individual solely practicing topography and cartography profession is obliged to:
b) comply with the request for inspection by competent regulatory agencies;
c) comply with provisions herein and other relevant law provisions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực