Chương VII Luật Điện ảnh 2006: Thanh tra và xử lý vi phạm
Số hiệu: | 62/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra điện ảnh thuộc thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện thanh tra chuyên ngành về điện ảnh.
2. Thanh tra điện ảnh có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về điện ảnh;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về điện ảnh;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về điện ảnh.
3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra điện ảnh được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
1. Vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim không có giấy phép kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có giấy phép của Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc thực hiện không đúng nội dung quy định trong giấy phép.
4. Vi phạm quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng giữa Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim với chủ đầu tư hoặc với biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim.
5. Không trình duyệt phim để được cấp giấy phép trước khi phổ biến phim.
6. Không thành lập hội đồng thẩm định kịch bản văn học; không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
1. Phát hành phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh.
2. Phát hành phim sau khi có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.
3. Phát hành băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá - Thông tin.
4. In sang, nhân bản phim để phát hành không có hợp đồng hoặc không theo đúng hợp đồng với chủ sở hữu phim.
5. Xuất khẩu phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam.
6. Xuất khẩu băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá - Thông tin.
7. Nhập khẩu phim không đúng quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 30 của Luật này.
8. Cho thuê, bán phim lưu hành nội bộ.
9. Quản lý và sử dụng phim nhập khẩu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học không đúng mục đích, cho người tham dự xem phim không đúng đối tượng.
1. Chiếu phim, phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh.
2. Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.
3. Rạp chiếu phim không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
4. Cho phép trẻ em vào rạp chiếu phim để xem loại phim cấm trẻ em.
5. Không thực hiện đúng quy định của Chính phủ về tỷ lệ số buổi chiếu, thời lượng, giờ chiếu phim, phát sóng phim Việt Nam; thời lượng và giờ chiếu phim, phát sóng phim cho trẻ em.
1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim không nộp lưu chiểu hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại phim.
2. Cơ sở sản xuất phim không nộp lưu trữ vật liệu gốc của phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại cho cơ sở lưu trữ phim trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
3. Cơ quan nhận lưu chiểu không nộp bản lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
4. Cơ sở lưu trữ phim không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
6. Cơ sở lưu trữ phim bán, cho thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim; chưa có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh.
7. Cơ sở lưu trữ phim do Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh; quản lý, sử dụng nguồn thu không theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
INSPECTION, AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 48.- Cinematography inspectorate
1. The cinematography inspectorate belongs to the Ministry of Culture and Information's inspectorate and shall conduct inspection in cinematography.
2. The cinematography inspectorate has the following tasks:
a/ Inspecting the implementation of law and policies on cinematography
b/ Detecting, preventing and handling according to its competence or proposing competent state management agencies to handle acts of violating the cinematography law;
c/ Verifying, proposing competent state management agencies to handle complaints and denunciations concerning cinematography.
3. Organization and operation of the cinematography inspectorate shall comply with the provisions of this Law and the inspection law.
Article 49.- Violations in film production and provision of film production services
1. Violating the provisions of Article 11 of this Law.
2. Producing films or providing film production services without business licenses or doing business at variance with the provisions of business registration certificates.
3. Cooperating, entering into joint ventures to produce films or provide film production services for foreign organizations and individuals without permit of the Ministry of Culture and Information or at variance with the provisions of such permit.
4. Violating regulations on signing and performance of contracts between directors or general directors of film production enterprises and investors, or screenwriters, directors and other members of film crews.
5. Not submitting films for approval to get permits before dissemination of films.
6. Not establishing a screenplay appraisal council; not organizing biddings for the production of ordered films funded with the state budget under the provisions of Clause 3, Article 24 of this Law.
Article 50.- Violations in film distribution
1. Distributing films without dissemination permits granted by competent cinematography state management agencies or broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations.
2. Distributing films after the films are banned, suspended or stopped from dissemination or withdrawn, confiscated or destroyed under decisions.
3. Distributing film tapes or discs not stuck with control stamps of the Ministry of Culture and Information.
4. Dubbing or reproducing films for distribution without contracts or at variance with contracts signed with film owners.
5. Exporting films without dissemination permits granted by a competent cinematography state management agency or broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television.
6. Exporting film tapes or discs not stuck with control stamps of the Ministry of Culture and Information.
7. Importing films at variance with the provisions of Clauses 2, 3 and 5, Article 30 of this Law.
8. Renting or selling films which are for internal circulation.
9. Managing and using imported films for scientific research for improper purposes or allowing unauthorized persons to view the films.
Article 51.- Violations in film dissemination
1. Projecting or broadcasting films without dissemination permits granted by a competent cinematography state management agency or broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations.
2. Projecting or broadcasting films which are banned, suspended or stopped from dissemination or withdrawn, confiscated or destroyed under decisions.
3. Cinemas failing to satisfy the standards set by the Ministry of Culture and Information
4. Allowing children to view films in cinemas which are banned from viewing by children.
5. Failing to comply with the Government's regulations on the ratio of the number of projections, time volume, time for projecting or broadcasting Vietnamese films; time volume and time for projecting or broadcasting children's films.
Article 52.- Violations in film deposit and archive
1. Film production establishments' or film-importing establishments' failure to deposit films or deposit films in insufficient quantities or with improper types.
2. Film production establishments' failure to submit for archive original materials of financed or ordered films funded with the state budget, or deposit in insufficient quantities or with improper types to film archive establishments within six months from the date the films are granted dissemination permits by a competent cinematography state management agency.
3. Depository agencies' failure to submit deposited films to film archive establishments within twelve months after the date the films are granted dissemination permits by a competent cinematography state management agency.
4. Film archive establishments' failure to provide copies, record or extract materials for film production establishments in accordance with law.
5. Film archive establishments' failure to ensure safety for films and their original materials and to preserve films in accordance with technical requirements for archives.
6. Film archive establishments' sale or rent of films without consent of film owners or without permits granted by a competent cinematography state management agency or broadcasting decisions of the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations.
7. Film archive establishments managed by the Ministry of Culture and Information that dub or reproduce deposited films for sale, rent or dissemination without approval of a competent cinematography state management agency; and manage and use income not in accordance with the regulations of the Ministry of Culture and Information and the Ministry of Finance.
Article 53.- Handling of violations of cinematography law
Organizations and individuals violating the law in cinematographic activities shall, depending on the nature and seriousness of their violation, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensations in accordance with law.