Số hiệu: | 62/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim phải nộp một bản lưu chiểu bộ phim tại cơ quan cấp giấy phép phổ biến phim.
2. Phim sản xuất bằng vật liệu nào thì nộp lưu chiểu bằng vật liệu đó.
3. Đối với phim nhựa nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu phim nộp lưu chiểu bằng băng phim, đĩa phim được in sang từ bộ phim trình duyệt.
4. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến, cơ quan nhận lưu chiểu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm nộp bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim.
1. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến, cơ sở sản xuất phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp lưu trữ vật liệu gốc bao gồm gốc hình, gốc tiếng, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim.
2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm lưu trữ phim của các cơ sở điện ảnh thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin và phim của các bộ, ngành, địa phương được cấp giấy phép phổ biến trong mạng lưới chiếu phim.
3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan mình.
4. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh lưu trữ phim của đài mình.
1. Bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và bảo quản đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Tổ chức khai thác phim lưu trữ, cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu cho cơ sở sản xuất phim có phim lưu trữ theo quy định của pháp luật.
3. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi, khai thác phim.
4. Mua những tác phẩm điện ảnh có giá trị trong nước và nước ngoài để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
5. Ngoài việc thực hiện những quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan lưu trữ phim do Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý được làm dịch vụ lưu trữ phim cho các cơ sở điện ảnh; được bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ dịch vụ đã có giấy phép phổ biến theo sự thỏa thuận của chủ sở hữu phim; được in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Việc quản lý và sử dụng nguồn thu thực hiện theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính.
1. Film production establishments and film-importing establishments shall deposit a copy of each film at the agency granting film dissemination permits.
2. A film shall be deposited in the form of material on which it is made.
3. For imported celluloid films, film-importing establishments shall deposit the tapes or discs on which the films submitted for approval are dubbed.
4. Within twelve months after the date a film is granted a dissemination permit, the film depository agency specified in Clause 1 of this Article shall submit the deposited film to the film archive establishment.
1. Within six months after the date a film is granted a dissemination permit, establishments producing films with the state budget shall submit to the film archive establishment original materials of the films, including visual original, sound original, screenplay and enclosed documents.
2. The Ministry of Culture and Information's film archive establishment shall store films of cinematographic establishments under the Ministry of Culture and Information and films of ministries, branches and localities having permits for dissemination in the film projection network.
3. Film archive establishments of ministries or branches shall store films for internal circulation; scientific research institutions shall store their films.
4. Film archive establishments of Vietnam Television and provincial-level radio-television stations shall store their respective films.
Article 47.- Rights and obligations of film archive establishments
1. To ensure the safety of films and their original materials and preserve them in accordance with technical requirements.
2. To organize the exploitation of archive films, provide copies or record or extract materials for film production establishments having films stored in accordance with law.
3. To cooperate with domestic and foreign organizations and individuals in preserving, storing, restoring and exploiting films.
4. To buy cinematographic works of domestic and international values in service of research, training and study.
5. Apart from the rights and obligations prescribed in Clauses 1,2,3 and 4 of this Article, the film archive agency managed by the Ministry of Culture and Information may provide film archive services for cinematographic establishments; sell, rent, disseminate archive films with dissemination permits under the agreement with film owners; copy and reproduce deposited films for sale, rental or dissemination when so approved by with approval of competent cinematography state management agencies
The management and use of income from the above activities shall comply with regulations of the Ministry of Culture and Information and the Ministry of Finance.