Chương V Luật Điện ảnh 2006: Phổ biến phim
Số hiệu: | 62/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Điện ảnh - Ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11. Theo đó, doanh nghiệp sản xuất phim, ngoài việc phải có các điều kiện thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp còn phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm: Có vốn pháp định, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam... Việc hợp tác, liên doanh để sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim bao gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép, Kịch bản văn học bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài... Đối với phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án sản xuất phim phải tuyển chọn kịch bản văn học trên cơ sở ý kiến của hội đồng thẩm định kịch bản văn học và chọn doanh nghiệp sản xuất phim theo quy định của Luật đấu thầu. Hội đồng thẩm định kịch bản văn học do chủ đầu tư dự án sản xuất phim thành lập có trách nhiệm thẩm định kịch bản văn học để tư vấn cho chủ đầu tư... Tổ chức, cá nhân chỉ được bán, cho thuê phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh, băng phim, đĩa phim phải được dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá - Thông tin... Doanh nghiệp phát hành phim, doanh nghiệp khác có đăng ký kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phim phải có rạp chiếu phim để tham gia phổ biến phim. Doanh nghiệp sản xuất phim được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phim và mỗi năm số lượng phim nhập khẩu không được vượt quá hai lần số lượng phim do doanh nghiệp sản xuất... Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim sử dụng thường xuyên mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động, thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động... Luật Điện ảnh có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007.
Từ ngày 01/01/2021, Luật này bị hết hiệu lực một phần bởi Luật Đầu tư năm 2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở chiếu phim.
3. Tổ chức chiếu phim có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh.
4. Bảo đảm tỷ lệ số buổi chiếu phim Việt Nam so với phim nước ngoài, giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và giờ chiếu phim cho trẻ em theo quy định của Chính phủ.
5. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho khán giả.
6. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước có chính sách đầu tư thiết bị chiếu phim, phương tiện vận chuyển, cấp kinh phí hoạt động cho đội chiếu phim lưu động do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), đơn vị lực lượng vũ trang thành lập để phục vụ chiếu phim ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% chi phí buổi chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm từ 50% đến 80% chi phí buổi chiếu phim ở các vùng nông thôn cho đội chiếu phim lưu động.
3. Cơ sở chiếu phim tư nhân chiếu phim lưu động phục vụ ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện được thanh toán chi phí buổi chiếu như cơ sở chiếu phim nhà nước.
Việc phát sóng phim trên hệ thống truyền hình phải bảo đảm các quy định sau đây:
1. Phim có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh;
2. Bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và giờ phát sóng phim cho trẻ em theo quy định của Chính phủ.
Việc phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh để phổ biến phải thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Giấy chứng nhận bản quyền phim.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phim trình duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Phim do Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh được phổ biến trong phạm vi cả nước.
1. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu của cơ sở điện ảnh thuộc trung ương, cơ sở điện ảnh thuộc địa phương và cơ sở điện ảnh tư nhân trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được Chính phủ giao cấp giấy phép phổ biến phim;
b) Chính phủ căn cứ vào số lượng phim sản xuất và nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở điện ảnh tư nhân đóng trên địa bàn và phim xuất khẩu do đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh sản xuất đã có quyết định phát sóng của Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh;
c) Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc phát sóng trên đài truyền hình của mình phim do mình sản xuất hoặc nhập khẩu.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin có quyền thu hồi giấy phép phổ biến phim, quyết định phát sóng phim truyền hình; tạm đình chỉ, đình chỉ việc phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.
3. Việc cấp giấy phép phổ biến phim, quyết định phát sóng phim trên truyền hình được thực hiện trên cơ sở ý kiến của hội đồng thẩm định phim.
1. Thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định phim được quy định như sau:
a) Hội đồng thẩm định phim cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập;
b) Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
c) Hội đồng thẩm định phim của Đài truyền hình Việt Nam do Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam thành lập, hội đồng thẩm định phim của đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh do Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh thành lập.
2. Hội đồng thẩm định phim có trách nhiệm thẩm định phim để tư vấn cho người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định phim về việc phổ biến phim và phân loại phim để phổ biến theo lứa tuổi.
3. Hội đồng thẩm định phim có từ năm thành viên trở lên, bao gồm đại diện cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định phim, đạo diễn, biên kịch và các thành viên khác.
1. Quảng cáo phim bao gồm quảng cáo về phim và quảng cáo trong phim.
2. Việc quảng cáo về phim được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất phim, Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh được giới thiệu những thông tin liên quan đến bộ phim trong quá trình chuẩn bị và sản xuất;
b) Doanh nghiệp sản xuất phim, Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh, chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh.
3. Việc quảng cáo trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
1. Việc tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tổ chức liên hoan phim quốc gia theo định kỳ và tổ chức liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội điện ảnh được tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin chấp thuận;
c) Cơ sở sản xuất phim có quyền tham dự liên hoan phim;
d) Phim tham dự liên hoan phim phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh;
đ) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Văn hóa - Thông tin chấp thuận.
2. Việc tham gia liên hoan phim, hội chợ phim quốc tế và tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim, Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh được quyền tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;
b) Phim tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh;
c) Việc tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hóa - Thông tin chấp thuận.
3. Đơn đề nghị tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, tổ chức giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải ghi mục đích, phạm vi, thời gian, địa điểm tổ chức, danh mục phim và đối tượng tham gia.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Đài truyền hình Việt Nam được tổ chức liên hoan phim truyền hình quốc gia và quốc tế tại Việt Nam.
2. Đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh được tổ chức liên hoan phim truyền hình và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin chấp thuận. Thủ tục để được chấp thuận thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
3. Phim tham gia liên hoan phim truyền hình phải có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh.
1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của cơ sở điện ảnh nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam được giới thiệu về hoạt động điện ảnh của cơ sở mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hóa - Thông tin chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;
b) Văn bản chấp thuận cho đặt văn phòng đại diện của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Article 32.- Rights and responsibilities of film projection establishments
1. To do business in accordance with the registered contents.
2. To meet technical standards for cinema houses according to regulations of the Ministry of Culture and Information.
3. To cooperate and enter into joint ventures with domestic or foreign organizations and individuals for film projection.
Article 33.- Rights and responsibilities of directors or general directors of film projection establishments
1. To organize business in accordance with the registered contents.
2. To manage the organization, personnel and material and technical facilities of their film projection establishments.
3. To organize the projection of films with dissemination permits granted by a competent cinematography state management agency or with broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations.
4. To ensure the ratio of screening of Vietnamese films to foreign ones, the time for Vietnamese film screening, and the time volume and time for screening children's films in accordance with the Government's regulations.
5. To ensure security, order and safety for audience.
6. To exercise other rights and perform other responsibilities as provided for by law.
Article 34.- Mobile film projection
1. The State shall adopt policies on investment in film projecting equipment and means of transport and provide funds for the operation of mobile film projection teams set up by provincial-level People's Committees, People's Committees of districts, towns or provincial cities (hereinafter referred to as district-level People's Committees), and armed force units in service of film projection in rural, mountainous, island, deep-lying, remote or ethnic minority areas and for people's armed forces.
2. The State shall finance mobile film projection teams with 100% of the cost for film projection in mountainous, island, deep-lying, remote or ethnic minority areas and for the people's armed forces; and 50-80% of the cost for film projection in rural areas.
3. Private film projection establishments providing mobile film projection services in rural, mountainous, island, deep-lying, remote or ethnic minority areas at the request of provincial-level or district-level People's Committees shall be paid with film projection costs as state-run film projection establishments.
Article 35.- Film broadcast on television
Film broadcast on television shall comply with the following regulations:
1. Broadcast films must be those with dissemination permits granted by a competent cinematography state management agency or with broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations;
2. The ratio of the time volume for broadcasting Vietnamese films to that for foreign films, the time for broadcasting Vietnamese films, the time volume and time for broadcasting children's films shall comply with the Government's regulations.
Article 36.- Dissemination of films on the Internet and exploitation of films from satellites
The dissemination of films on the Internet and the exploitation of films from satellites shall comply with the provisions of this Law and other relevant laws.
Article 37.- Permits for film dissemination
1. Vietnamese films produced by film production establishments and imported films may only be distributed and disseminated when they have dissemination permits granted by a competent cinematography state management agency.
2. A dossier of application for a film dissemination permit comprises:
a/ An application for the permit;
b/ The film copyright certificate.
Within fifteen days after the date of receipt of complete and valid dossiers and the films submitted for approval, the competent cinematography state management agency shall grant the permits; in case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reason therefor.
3. Films produced or imported by Vietnam Television or provincial-level radio-television stations and decided for broadcasting on Vietnam Television or provincial-level radio-television stations may be disseminated nationwide.
Article 38.- Competence to grant film dissemination permits
1. Competence to grant film dissemination permits is provided for as follows:
a/ The Ministry of Culture and Information shall grant film dissemination permits to films produced or imported by central or local cinematographic establishments or private cinematographic establishments in the whole country, unless provincial-level People's Committees are assigned by the Government to grant those permits;
b/ Based on the quantity of domestically made and imported films of municipally or provincially run cinematographic establishments, the Government shall authorize provincial/municipal People's Committees to grant dissemination permits for films produced or imported by their local film production establishments or private cinematographic establishments and for to be-exported films produced by provincial-level radio-television stations and having broadcasting decisions issued by directors of provincial-level radio-television stations;
c/ The general director of Vietnam Television and directors of provincial-level radio-television stations are entitled to autonomy and accountability in deciding on the broadcasting of their own films or imported films on their respective television stations.
2. The Ministry of Culture and Information may withdraw film dissemination permits or television broadcast decisions; suspend or stop the dissemination of films that violate the provisions of Article 11 of this Law.
3. The grant of film dissemination permits and issuance of decisions on broadcasting films on television shall be effected on the basis of opinions of film appraisal councils.
Article 39.- Film appraisal councils
1. Competence to establish film appraisal councils is provided for as follows:
a/ Central-level film appraisal councils shall be established by the Minister of Culture and Information;
b/ Provincial-level film appraisal councils shall be established by presidents of provincial-level People's Committees;
c/ Film appraisal councils of Vietnam Television shall be established by the general director of Vietnam Television; film appraisal councils of provincial-level radio-television stations shall be established by the stations' directors.
2. Film appraisal councils shall appraise films to give advice to the heads of the agencies having decided to establish the film appraisal councils on whether to disseminate films and how to classify films for dissemination according to different age groups.
3. A film appraisal council consists of five or more members, including the representative of the agency having decided on its establishment, directors, screenwriters and other members.
Article 40.- Film advertisement
1. Film advertisement includes advertisement about films and advertisement in films.
2. Advertisement about films is provided for as follows:
a/ Film production enterprises, Vietnam Television, and provincial-level radio-television stations may introduce information on films in the course of preparation and production thereof;
b/ Film production enterprises, Vietnam Television and provincial-level radio-television stations shall not project the full contents of films for advertisement when they have not yet acquired permits for dissemination of such films from a competent cinematography state management agency or broadcasting decisions from the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations.
3. Advertisement in films shall comply with the advertisement law.
Article 41.- Organization of and participation in film festivals and film fairs
1. Organization of national film festivals, specialized film festivals, theme film festivals and international film festivals is provided for as follows:
a/ The Ministry of Culture and Information shall organize national film festivals on a regular basis and international film festivals in Vietnam;
b/ Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies, provincial-level People's Committees, and the Cinematographic Association may organize specialized film festivals and theme film festivals with approval of the Ministry of Culture and Information;
c/ Film production establishments may participate in film festivals;
d/ Films for participation in film festivals must be those with dissemination permits issued by a competent cinematography state management agency or with broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations;
e/ Vietnamese and foreign organizations and individuals may only show foreign films introduction in Vietnam after they get the Ministry of Culture and Information's approval.
2. Participation in international film festivals or fairs and organization of Vietnamese film days overseas are provided for as follows:
a/ Film production, distribution or dissemination establishments, Vietnam Television and provincial-level radio-television stations may participate in international film festivals or fairs and organize Vietnamese film days overseas.
b/ Films for participation in international film festivals or fairs, or in Vietnamese film days overseas must be those with dissemination permits granted by a competent cinematography state management agency or with broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations;
c/ The organization of Vietnamese film days overseas is subject to approval by the Ministry of Culture and Information.
3. Applications for organization of specialized or theme film festivals, Vietnamese film days overseas; or introduction of foreign films in Vietnam must specify the purposes, scope, time, and venue of the events, and lists of films and participants.
Within fifteen days after the date of receipt of applications, the Ministry of Culture and Information shall issue written replies on its approval or disapproval; in case of disapproval, it shall clearly state the reason therefor.
Article 42.- Organization of television film festivals
1. Vietnam Television shall organize national television film festivals and international television film festivals in Vietnam.
2. Provincial-level radio-television stations may organize television film festivals with the Ministry of Culture and Information's approval. Approval procedures shall comply with the provisions of Clause 3, Article 41 of this Law.
3. Films for participation in television film festivals must be those with broadcasting decisions issued by the general director of Vietnam Television or directors of provincial-level radio-television stations.
Article 43.- Foreign cinematographic establishments' representative offices in Vietnam
1. The opening of representative offices of foreign cinematographic establishments in Vietnam shall comply with the provisions of Vietnamese law and be licensed by the Ministry of Culture and Information.
2. A dossier of application for a license to open a representative office of a foreign cinematographic establishment in Vietnam comprises:
a/ An application for opening of a representative office, which specifies the representative office's purposes, tasks, scope of operation, headquarters and director and the commitment to strictly observe the provisions of Vietnamese law;
b/ The document certifying the legal person status of the foreign cinematography establishment, issued by a competent foreign agency.
3. Within thirty days after the date of receipt of complete and valid dossiers, the Ministry of Culture and Information shall issue the licenses; in case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reason therefor.
4. Foreign cinematographic establishments' representative offices in Vietnam may introduce their cinematographic activities in accordance with Vietnamese law.
Article 44.- Overseas representative offices of Vietnamese cinematographic establishments.
1. The opening of overseas representative offices of Vietnamese cinematographic establishments is subject to approval by the Ministry of Culture and Information.
2. A dossier of application for opening of an overseas representative office of a Vietnamese cinematographic establishment comprises:
a/ An application for opening of a representative office, which specifies the representative office's purposes, tasks, scope of operation, headquarters and director and the commitment to strictly observe the laws of Vietnam and the host country;
b/ The document approving the opening of a representative office issued by a competent state management agency of the host country.
3. Within thirty days after the date of receipt of complete and valid dossiers, the Ministry of Culture and Information shall issue written replies on its approval or disapproval, in case of disapproval, it shall clearly state the reason therefor.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực