
Chương IV Luật Công đoàn 2024: Bảo đảm hoạt động của công đoàn
Số hiệu: | 50/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2025 |
Ngày công báo: | 30/12/2024 | Số công báo: | Từ số 1533 đến số 1534 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn từ ngày 01/7/2025
Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Công đoàn 2024 và thay thế cho Luật Công đoàn 2012.
Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp); tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, đoàn viên công đoàn, người lao động và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn.
Lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn được quy định như sau:
- Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
- Việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, so với Luật Công đoàn 2012 thì Luật Công đoàn 2024 đã bổ sung quy định lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
Hồ sơ gia nhập Công đoàn Việt Nam
Hồ sơ gia nhập Công đoàn Việt Nam bao gồm:
- Văn bản đề nghị gia nhập Công đoàn Việt Nam;
- Bản sao các văn bản thể hiện tính hợp pháp của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
- Văn bản thể hiện việc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam; thể thức thông qua quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động;
- Danh sách có chữ ký của thành viên tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam;
- Văn bản, thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc giải quyết các quyền, nghĩa vụ của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và thành viên của tổ chức mình có liên quan đến tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Xem chi tiết Luật Công đoàn 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công đoàn các cấp được bảo đảm về tổ chức bộ máy và số lượng cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và chức danh cán bộ công đoàn trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
3. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của từng công đoàn cơ sở và số lượng lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ công đoàn quyết định bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, phương tiện làm việc và điều kiện cần thiết cho công đoàn cùng cấp hoạt động.
2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng 24 giờ làm việc trong một tháng đối với chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở; 12 giờ làm việc trong một tháng đối với ủy viên ban chấp hành, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn để làm công tác công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương. Tùy theo quy mô, loại hình, tính chất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp mà ban chấp hành công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động thỏa thuận về thời gian tăng thêm.
3. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được nghỉ làm việc và được hưởng tiền lương do người sử dụng lao động chi trả trong những ngày tham dự đại hội, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo do công đoàn cấp trên triệu tập và không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều này; chi phí đi lại, ăn, ở và sinh hoạt trong những ngày tham dự do công đoàn triệu tập chi trả.
4. Cán bộ công đoàn không chuyên trách do người sử dụng lao động trả lương được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
5. Cán bộ công đoàn chuyên trách do Công đoàn trả lương được người sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
1. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc cho đến hết nhiệm kỳ công đoàn.
2. Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc chuyển làm công việc khác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của công đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biết, người sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp hoặc đại diện theo pháp luật khởi kiện vụ việc lao động tại Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn, trừ trường hợp cán bộ công đoàn từ chối.
Trường hợp không thể trở lại làm công việc cũ thì cán bộ công đoàn không chuyên trách được Công đoàn hỗ trợ tìm việc làm mới và trong thời gian gián đoạn việc làm được hỗ trợ bằng tiền từ nguồn tài chính công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1. Nguồn tài chính công đoàn bao gồm:
a) Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
b) Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động;
c) Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;
d) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định phương thức, thời hạn và nguồn đóng kinh phí công đoàn; trường hợp không đóng hoặc chậm đóng kinh phí công đoàn; nội dung ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn số tiền chưa đóng kinh phí công đoàn.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn vì lý do kinh tế hoặc bất khả kháng thì được xem xét giảm mức đóng kinh phí công đoàn.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn trong thời gian không quá 12 tháng.
Hết thời hạn tạm dừng đóng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục đóng kinh phí công đoàn và đóng bù kinh phí công đoàn cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
4. Chính phủ thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về việc miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn; quy định chi tiết các nội dung khác của Điều này.
1. Tài chính công đoàn được sử dụng phục vụ hoạt động công đoàn và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn các cấp;
b) Tổ chức công đoàn các cấp thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho các nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động; tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong làm việc cho đoàn viên công đoàn, người lao động;
c) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, khó khăn, hoạn nạn; tổ chức hoạt động chăm lo khác đối với đoàn viên công đoàn và người lao động;
d) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và xây dựng Công đoàn vững mạnh;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn;
e) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn chủ trì hoặc phối hợp phát động;
g) Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan, du lịch cho đoàn viên công đoàn và người lao động;
h) Khen thưởng, động viên người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;
i) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho đoàn viên công đoàn và người lao động thuê; công trình văn hóa, thể thao, hạ tầng kỹ thuật có liên quan phục vụ đoàn viên công đoàn, người lao động theo quy định của pháp luật;
k) Hoạt động bảo đảm bình đẳng giới phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn;
l) Nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tổ chức Công đoàn;
m) Chi quản lý hành chính để phục vụ hoạt động của tổ chức Công đoàn các cấp, hoạt động hợp tác quốc tế của Công đoàn;
n) Trả lương, phụ cấp và các khoản phải nộp theo lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp hoạt động cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;
o) Hỗ trợ cho cán bộ công đoàn không chuyên trách trong thời gian gián đoạn việc làm, không thể trở lại làm công việc cũ do bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật;
p) Hỗ trợ công đoàn cơ sở nơi được miễn, giảm hoặc tạm dừng đóng kinh phí công đoàn quy định tại Điều 30 của Luật này để chăm lo cho đoàn viên công đoàn, người lao động;
q) Hoạt động xã hội do Công đoàn chủ trì hoặc phối hợp;
r) Nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc lập và chấp hành dự toán, kế toán, quyết toán và công khai kinh phí ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và kế toán, thống kê.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện việc phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn. Ở những nơi có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, số kinh phí công đoàn dành cho cấp cơ sở được phân phối cho tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo số thành viên của tổ chức này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, số tiền đóng, tổng số người lao động tại doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5. Sau khi thống nhất với Chính phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Công đoàn.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn; từ nguồn vốn của Công đoàn; tài chính công đoàn; tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật; tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản của Công đoàn.
2. Việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công đoàn được thực hiện như sau:
a) Việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công đoàn tại Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, liên đoàn lao động cấp tỉnh; công đoàn ngành trung ương và tương đương; liên đoàn lao động cấp huyện; công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế; công đoàn tổng công ty; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; đơn vị sự nghiệp của Công đoàn; doanh nghiệp do tổ chức Công đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do tổ chức Công đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công đoàn không thuộc quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện các quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu, cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại doanh nghiệp do Công đoàn quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
1. Việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn tại công đoàn các cấp phải được kiểm tra, kiểm toán theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phù hợp với pháp luật về kiểm toán và pháp luật có liên quan.
2. Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ hai năm một lần, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn.
5. Định kỳ hai năm một lần, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn và báo cáo kết quả với Quốc hội cùng thời điểm báo cáo quy định tại khoản 4 Điều này; thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Công đoàn các cấp thực hiện công khai tài chính hằng năm tại hội nghị ban chấp hành công đoàn, đồng thời phải công khai bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;
2. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan;
3. Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng năm;
4. Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
ASSURANCE OF TRADE UNION OPERATION
Article 26. Assurance of apparatus organization, trade union officials
1. The organizational structure and the number of officials and employees of trade unions at all level shall be ensured to carry out their functions, rights, and responsibilities as prescribed by law.
2. The Vietnam General Confederation of Labor shall establish the organizational structure, job positions, and titles of trade union officials to submit to the competent authority for decision or to decide under its authority.
3. Depending on requirements and tasks of each grassroots trade union and the quantity of employees in agencies, organizations, and enterprises, the agency in charge of managing officials shall designate full-time trade union officials.
Article 27. Assurance of conditions of trade union operation
1. Agencies, organizations, units, and enterprises are responsible for provide working place, working devices and necessary condition for trade union at the same level
2. Part-time trade union officials, such as the chairman and vice chairmen, may use 24 working hours per month; members of the committee, chief of, and sub-chief of the trade union group may use 12 working hours per month to do work related to the trade union and be paid by employers. Depending on the scale, nature, and type of agencies, organizations, and enterprises, the grassroots Trade Union Committee and employers may reach an agreement on the additional time for doing trade union-related works.
3. Part-time trade union officials are entitled to full paid leave while attending congresses, meetings, conferences, seminars, and training sessions convened by the superior trade unions that are not included in hours specified in point 2 of this Article; travel, food, accommodation, and living expenses in such days are covered by the convening trade union.
4. Part-time trade union officials whose salary is paid by the employer are entitled to liability allowance for trade union officials as prescribed by Vietnam General Confederation of Labor.
5. The full-time trade union officials, whose salary is paid by Trade Unions, shall be ensured collective interests and welfares like those of employees working in agencies, organizations, and enterprises by employers.
Article 28. Assurance for trade union officials
1. If the employment contract or working contract of a part-time trade union official expires while he/she is still in his/her tenure, his/her employment contract or working contract shall be extend till the end of his/her tenure.
2. Employers are not allowed to unilaterally terminate, dismiss, and reassign part-time trade union officials if there are no written agreements of the immediate superior trade unions. If not reaching agreement, both parties must report to competent agency, organization. After 30 days from the date of notifying the competent agency or organization, the employer has the right to make a decision and must take responsibility for their decision.
3. If the employer unilaterally terminates dismiss, reassign part-time trade union officials, the Trade Union shall request competent state agencies to interfere or represent to initiate a labor dispute lawsuit in court to protect the legal rights and interests of the trade union official, except in cases where the trade union official declines.
If the part-time trade union officials cannot return to their previous job, the Trade Union shall provide support in finding a new job. During the period of unemployment, financial support can be provided from the trade union contributions as per the regulations of the Vietnam General Confederation of Labor.
Article 29. Finance of Trade Union
1. Financial sources of Trade Union include:
Trade Union fees paid by trade union members as prescribed in the Charter of the Vietnam Trade Union;
b) Trade union contributions from agencies, organizations, units, enterprises, cooperatives, and cooperative unions, which are 2% of the payroll fund used as the basis for compulsory social insurance premiums for employees;
c) Support from the state budget;
d) Other sources from cultural, sports activities, economic activities of Trade Unions; from projects assigned by the state; from legal aid, donation from domestic and foreign organizations and individuals in accordance with law.
2. The government shall provide the methods, deadlines for payment of trade union contributions, and sources thereof; case of failing to pay or late-payment of trade union contributions; and the content of state budget support as stipulated in point c of clause 1 of this Article.
Article 30. Exemption, reduction, suspension of payment of trade union contributions
1. Enterprises, cooperatives, and cooperative unions that undergo dissolution or bankruptcy in accordance with law may be considered for exemption from trade union contributions that have not been transferred.
2. Enterprises, cooperatives, and cooperative unions facing economic difficulties or force majeure circumstances may be considered for a reduction in trade union contributions.
3. Enterprises, cooperatives, or cooperative unions facing difficulties and resulting in suspension of production or business that hinders their ability to transfer trade union contributions may be considered for a suspension of payment of trade union contributions for up to 12 months.
After the suspension period, the entities must resume transferring trade union contributions and make up for the amounts that were not transferred during the suspension period. The deadline for making up missed payments is no later than the last day of the month following the end of the suspension period, with the amount equal to the payments due for the months of suspension.
4. The government, in agreement with the Vietnam General Confederation of Labor, shall provide regulations on exemption, reduction, and suspension of payment of trade union contributions; detail other regulations of this Article.
Article 31. Management and use of trade union finance
1. The finance of trade unions is used to serve trade union operation and ensure the following principles:
a) The management and use of trade union finance must adhere to principles of centralization, transparency, accountability, efficiency, decentralization and delegation of authority, and linking authority and responsibility of trade unions at all levels;
b) Trade union organizations at all levels shall carry out accounting, statistics, reporting, and financial settlement tasks according to laws on accounting and statistics;
c) Trade unions shall manage and use their finances in accordance with the law and the regulations of the Vietnam General Confederation of Labor.
2. The finance of trade unions is used for the following tasks:
a) Representing and protecting the legal and legitimate rights and interests of trade union members and employees; participating in building progressive, harmonious and stable labor relations;
b) Disseminating, popularizing, and educating on the lines and guidelines of Communist Party of Vietnam, policies, and laws of the State; improving the knowledge, expertise, skills, and work ethics of union members and employees;
c) Visiting, providing allowances to trade union members and employees in times of illness, maternity, difficulties, or accidents; organizing other welfare activities for trade union members and employees;
d) Recruiting trade union members, establishing grassroots unions, professional unions, and building a strong Trade Union;
d) Providing training and refresher training for trade union officials; outstanding employees to become potential officials for Communist Party of Vietnam, State, and Trade Union organizations.
e) Organizing emulation movements chaired or jointly launched by the Trade Unions;
g) Organizing cultural, sports, recreational, and tourism activities for union members and employees.
h) Rewarding and motivating employees and their children with academic and work achievements;
i) Investing in social housing for lease for trade union members and employees; relevant cultural, sports facilities, and technical infrastructure for trade union members and employees in accordance with law;
k) Gender equality activities aligned with the functions and tasks of the Trade Union organizations.
l) Scientific and technological research, innovation and digital transformation of the Trade Union organizations.
m) Administrative management expenditures for operations of Trade Union organizations at all levels and international cooperation activities of Trade Unions;
m) Payments of salary, allowances, and deductions for full-time trade union officials; activity allowances for part-time trade union officials;
o) Providing assistance to part-time trade union officials during unemployment or when they cannot return to their previous jobs due to unlawful termination of their employment contracts, working contracts or dismissal.
o) Providing assistance to grassroots trade unions eligible for exemption, reduction, or suspensions of payment of trade union contribution as specified in Article 30 of this Law to care for trade union members and employees
q) Social activities organized or co-organized by Trade Unions.
h) Other expenditures as prescribed by law.
3. The preparation and implementation of estimates, accounting, settlement, and disclosure of state budget support funds shall comply with the law on state budget, accounting, and statistics.
4. The Vietnam General Confederation of Labor shall organize the hierarchy of collection and distribution of trade union contributions. In places where there are internal employee organizations in enterprises, the amount of trade union contributions allocated to grassroots levels is distributed based on the number of members participating in compulsory social insurance, the contribution amount, and the total number of employees participating in compulsory social insurance.
5. After consultation with the government, the Vietnam General Confederation of Labor shall issue standards, norms, and policies for spending, management, and use of trade union finances aligned with requirements of tasks of the Trade Unions.
6. The Government shall detail the management and use of trade union contributions of internal employee organizations in enterprises.
Article 32. Property of Trade Union
1. Property of Trade Union is obtained from contributions of trade union members, capital sources of Trade unions; financing of trade unions; assets built or purchased using state budgets and other sources in accordance with the law.
2. The management, use of property of trade unions shall be carries out as follows:
a) The management and use of trade union property at the Vietnam General Confederation of Labor, provincial labor federations, central industrial and equivalent trade unions; district-level labor federations; local industrial trade unions; trade unions of economic groups; trade unions of corporations; trade unions of industrial parks, export processing zones, and high-tech zones; public service providers of Trade unions; wholly state-owned enterprises; and partially state-owned enterprises in accordance with laws on management and use of public property and other relevant laws;
b) The management and use of trade union property not specified in point a of this clause are carried out according to relevant laws and the Vietnam General Confederation of Labor.
3. The Vietnam General Confederation of Labor shall exercise the rights and responsibilities of the owner, the owner's representative body for enterprises where the Vietnam General Confederation of Labor holds 100% charter capital, and the portion of capital of the Vietnam General Confederation of Labor in enterprises is established by the Trade Union or entrusted for management.
Article 33. Inspection, audit and supervision of trade union finance
1. The management and use of trade union finances at all levels must be inspected and audited in accordance with the regulations of the Vietnam General Confederation of Labor and aligned with laws in auditing and relevant laws.
2. The superior trade unions shall provide guidance, inspect, and supervise the implementation of financial tasks of the subordinate trade unions in accordance with the law and the regulations of the Vietnam General Confederation of Labor.
3. Competent authorities shall conduct inspections, audits, and supervision of the management and use of trade union finances in accordance with law.
4. Every two years, the Vietnam General Confederation of Labor shall report to the National Assembly on their revenue, expenditure, and management of trade union finances.
5. Every two years, the State Audit Office shall audit the management and use of trade union finances and report the results to the National Assembly at the same time as the report specified in clause 4 of this Article; conduct ad hoc audits as requested by the National Assembly or its Standing Committee.
Article 34. Public disclosure of trade union finance
Trade unions at all levels must annually disclose their finances at trade union executive committee meetings in one of the following methods:
1. Posting at the workplace of the agency, organization, unit, enterprise;
2. Written notification to relevant agencies, organizations, units, enterprises, individuals;
3. Announcement at annual staff meetings;
4. Posting on the websites of the agency, organization, unit, enterprise.
Cập nhật
Bài viết liên quan
Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức bao lâu một lần?

Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức bao lâu một lần?
Đại hội Công đoàn là sự kiện quan trọng nhằm tổng kết hoạt động công đoàn trong nhiệm kỳ, đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo, bầu ra ban chấp hành mới và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của tổ chức công đoàn. Vậy đại hội công đoàn các cấp được tổ chức bao lâu một lần? Thời gian tổ chức đại hội có thay đổi theo quy định mới nhất năm 2025 không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời gian tổ chức đại hội công đoàn các cấp theo quy định pháp luật mới nhất. 08/02/2025Mẫu biên bản đại hội công đoàn chi tiết chuẩn quy định mới nhất 2025

Mẫu biên bản đại hội công đoàn chi tiết chuẩn quy định mới nhất 2025
Biên bản Đại hội Công đoàn là văn bản quan trọng, ghi nhận toàn bộ nội dung, diễn biến và kết quả của Đại hội Công đoàn các cấp. Đây là tài liệu cần thiết để xác nhận tính hợp pháp của Đại hội, làm căn cứ báo cáo lên cấp trên và lưu trữ theo quy định. Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, biên bản Đại hội Công đoàn cần tuân thủ đúng mẫu theo quy định mới nhất năm 2025. Vậy biên bản này cần có những nội dung gì? Cách trình bày ra sao để đúng quy định? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đầy đủ và hướng dẫn cách lập biên bản Đại hội Công đoàn theo chuẩn mới nhất. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao tài sản công đoàn đầy đủ mới nhất 2025

Mẫu biên bản bàn giao tài sản công đoàn đầy đủ mới nhất 2025
Biên bản bàn giao tài sản công đoàn là văn bản quan trọng nhằm xác nhận việc chuyển giao quyền quản lý, sử dụng tài sản giữa các cá nhân hoặc đơn vị trong tổ chức công đoàn. Việc lập biên bản giúp đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giữa các bên, hạn chế rủi ro thất lạc tài sản và tránh tranh chấp sau này. Vậy một biên bản bàn giao tài sản công đoàn cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đúng quy định pháp luật để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn đầy đủ mới nhất 2025

Mẫu biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn đầy đủ mới nhất 2025
Biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn là văn bản quan trọng được lập khi có sự thay đổi về nhân sự phụ trách hoặc chuyển giao tài liệu, sổ sách, hồ sơ liên quan đến hoạt động công đoàn giữa các cá nhân, bộ phận hoặc đơn vị. Việc lập biên bản bàn giao giúp đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giữa các bên, tránh thất lạc tài liệu và hạn chế tranh chấp về sau. Vậy một biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đầy đủ và đúng quy định để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao dấu công đoàn đầy đủ mới nhất 2025

Mẫu biên bản bàn giao dấu công đoàn đầy đủ mới nhất 2025
Biên bản bàn giao dấu công đoàn là văn bản quan trọng được lập khi có sự thay đổi về nhân sự, tổ chức hoặc chuyển giao quyền quản lý, sử dụng con dấu của công đoàn cơ sở. Việc lập biên bản giúp xác nhận rõ ràng trách nhiệm giữa các bên, đảm bảo tính minh bạch và tránh các tranh chấp sau này. Vậy mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản đầy đủ, chi tiết, đúng quy định để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu Biên bản bàn giao tài chính công đoàn chuẩn quy định mới nhất 2025

Mẫu Biên bản bàn giao tài chính công đoàn chuẩn quy định mới nhất 2025
Biên bản bàn giao tài chính công đoàn là văn bản quan trọng nhằm xác nhận việc chuyển giao quỹ, sổ sách, chứng từ và các tài liệu liên quan đến tài chính giữa các cá nhân hoặc đơn vị trong tổ chức công đoàn. Việc lập biên bản bàn giao giúp đảm bảo tính minh bạch, tránh tranh chấp và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Vậy một biên bản bàn giao tài chính công đoàn cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đúng quy định pháp luật để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở chuẩn mới nhất 2025

Mẫu biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở chuẩn mới nhất 2025
Biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở là văn bản quan trọng được lập khi có sự thay đổi về tổ chức, nhân sự hoặc chuyển giao tài chính, hồ sơ, tài liệu của công đoàn cơ sở từ đơn vị này sang đơn vị khác. Việc lập biên bản giúp đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giữa các bên và tránh tranh chấp sau này. Vậy một biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản đầy đủ, chi tiết, đúng luật để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao công đoàn đầy đủ chi tiết mới nhất 2025
