
Chương I Luật Công đoàn 2024: Những quy định chung
Số hiệu: | 50/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2025 |
Ngày công báo: | 30/12/2024 | Số công báo: | Từ số 1533 đến số 1534 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn từ ngày 01/7/2025
Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Công đoàn 2024 và thay thế cho Luật Công đoàn 2012.
Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp); tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, đoàn viên công đoàn, người lao động và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn.
Lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn được quy định như sau:
- Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
- Việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, so với Luật Công đoàn 2012 thì Luật Công đoàn 2024 đã bổ sung quy định lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
Hồ sơ gia nhập Công đoàn Việt Nam
Hồ sơ gia nhập Công đoàn Việt Nam bao gồm:
- Văn bản đề nghị gia nhập Công đoàn Việt Nam;
- Bản sao các văn bản thể hiện tính hợp pháp của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
- Văn bản thể hiện việc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam; thể thức thông qua quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động;
- Danh sách có chữ ký của thành viên tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam;
- Văn bản, thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc giải quyết các quyền, nghĩa vụ của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và thành viên của tổ chức mình có liên quan đến tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Xem chi tiết Luật Công đoàn 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; đại diện cho công nhân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, tham gia các phong trào thi đua, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam; quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; việc gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.
Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp); tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, đoàn viên công đoàn, người lao động và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức Công đoàn theo quy định của pháp luật, quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Nghiệp đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp những người làm việc không có quan hệ lao động, cùng ngành, nghề hoặc những người lao động đặc thù khác, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
4. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam, trực tiếp thực hiện quyền công nhận và chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
5. Cán bộ công đoàn là công dân Việt Nam được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm, chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Cán bộ công đoàn bao gồm:
a) Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm, chỉ định để đảm nhiệm thường xuyên công việc trong tổ chức Công đoàn;
b) Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người được công đoàn các cấp bầu cử hoặc cấp có thẩm quyền của Công đoàn chỉ định vào chức danh từ tổ phó tổ công đoàn trở lên để kiêm nhiệm công việc của tổ chức Công đoàn.
6. Đoàn viên công đoàn là người lao động được kết nạp hoặc công nhận vào Công đoàn Việt Nam theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
7. Người sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, tuyển dụng, sử dụng người lao động và trả lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Tranh chấp về quyền công đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao động, đoàn viên công đoàn, tổ chức Công đoàn với người sử dụng lao động về việc thực hiện quyền công đoàn hoặc giữa tổ chức Công đoàn với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp về việc có liên quan đến tổ chức, hoạt động công đoàn.
9. Điều lệ Công đoàn Việt Nam là văn bản do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua, quy định về tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công đoàn Việt Nam; điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập, giải thể và chấm dứt hoạt động công đoàn; quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn các cấp; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; tài chính, tài sản của Công đoàn; nội dung khác liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn. Điều lệ Công đoàn Việt Nam không được trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
3. Việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp mà tự nguyện, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì có quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam; việc gia nhập Công đoàn Việt Nam được quy định như sau:
1. Hồ sơ gia nhập Công đoàn Việt Nam bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia nhập Công đoàn Việt Nam;
b) Bản sao các văn bản thể hiện tính hợp pháp của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
c) Văn bản thể hiện việc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam; thể thức thông qua quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động;
d) Danh sách có chữ ký của thành viên tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam;
đ) Văn bản, thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc giải quyết các quyền, nghĩa vụ của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và thành viên của tổ chức mình có liên quan đến tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
2. Trình tự, thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương có thẩm quyền;
b) Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương có thẩm quyền xem xét, công nhận việc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
3. Khi được công nhận việc gia nhập Công đoàn Việt Nam thì:
a) Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp đương nhiên chấm dứt hoạt động với tư cách tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương có trách nhiệm thông báo kết quả công nhận cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký để thu hồi đăng ký đã cấp;
b) Người lao động là thành viên của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tự nguyện và đủ điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì được công nhận là đoàn viên công đoàn;
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp quy định tại Điều này.
1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; hợp tác, phối hợp với người sử dụng lao động, đồng thời bảo đảm tính độc lập của tổ chức Công đoàn.
2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1. Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp sau đây:
a) Cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
b) Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương bao gồm liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp tỉnh); công đoàn ngành trung ương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
c) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp huyện); công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
d) Công đoàn cấp cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập và xác định cấp công đoàn đối với công đoàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trên cơ sở quyết định của Quốc hội về thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Mô hình tổ chức công đoàn được xây dựng theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động, yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện nội dung quy định tại khoản này.
4. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và chấm dứt hoạt động của tổ chức Công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
1. Hợp tác quốc tế về công đoàn phải phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách đối ngoại, Hiến pháp, pháp luật, quy định về công tác đối ngoại nhân dân và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hợp tác quốc tế về công đoàn được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng thể chế chính trị và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam và Công đoàn Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Nội dung hợp tác quốc tế về công đoàn bao gồm:
a) Thông tin, tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ công đoàn;
c) Chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động công đoàn, phong trào công nhân quốc tế; thực hiện các hoạt động đoàn kết, hỗ trợ quốc tế;
d) Thiết lập quan hệ hợp tác, đàm phán, ký kết và thực hiện cam kết, thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương; đại diện cấp quốc gia của người lao động tham gia các diễn đàn quốc tế; tham gia hoạt động, gia nhập hoặc rút khỏi tổ chức công đoàn quốc tế;
đ) Vận động, điều phối, phê duyệt, tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác quốc tế cho Công đoàn theo quy định của pháp luật;
e) Tiếp nhận và trao tặng các hình thức khen thưởng;
g) Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn.
2. Phân biệt đối xử đối với người lao động, cán bộ công đoàn vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi Công đoàn Việt Nam để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
b) Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; không tiếp tục giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; chuyển người lao động làm công việc khác;
c) Phân biệt đối xử về tiền lương, thưởng, phúc lợi, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong lao động;
d) Kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và phân biệt đối xử khác trong lao động;
đ) Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín, danh dự của cán bộ công đoàn;
e) Hứa hẹn, cung cấp lợi ích vật chất, lợi ích phi vật chất để người lao động, cán bộ công đoàn không tham gia hoạt động công đoàn, thôi làm cán bộ công đoàn hoặc có hành vi chống lại Công đoàn;
g) Chi phối, cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động công đoàn;
h) Hành vi khác theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng biện pháp kinh tế, đe dọa tinh thần hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức Công đoàn, can thiệp, thao túng quá trình thành lập, hoạt động của Công đoàn, làm suy yếu hoặc vô hiệu hóa việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm của Công đoàn.
4. Không bảo đảm các điều kiện hoạt động công đoàn và cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Không đóng kinh phí công đoàn; chậm đóng kinh phí công đoàn; đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định; đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng; quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn không đúng quy định.
6. Nhận viện trợ, tài trợ, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật trái quy định của pháp luật.
7. Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân.
8. Thông tin không đúng sự thật, kích động, xuyên tạc, phỉ báng về tổ chức và hoạt động công đoàn.
Article 1. Vietnam Trade Union
Vietnam Trade Union is a great socio-political organization of the working class and employees. Vietnam Trade Union is founded on the voluntary basis and is a part of the political system of the Vietnamese society, placed under the leadership of the Communist Party of Vietnam. Vietnam Trade Unions are representatives of workers, officials, public employees, and employees (hereinafter referred to as “employees”), together with state agencies, business organizations, social organizations shall care and protect for employees’ legitimate and legal rights and interests. Vietnam Trade Union shall join in state management, eco-social management; supervision and social criticism; examination, inspection, supervision of operations of state agencies, organizations, units, enterprises on issues related to the rights and obligations of employees; and encouraging employees to study, improve knowledge, professional skill, observe law, build and defend the socialist fatherland of Vietnam.
This law provides functions, tasks, powers, and responsibilities of Vietnam Trade Union; employees’ rights to establish, join the trade union and participate in operation of the trade unions; right to join Vietnam Trade Union of internal employee organizations in enterprises; rights and responsibilities of trade union member; responsibilities of the State, agencies, units, enterprises, and employers with respect to Trade Unions; assurance of activities of Trade Unions; settlement of disputes and handling of violations against laws on trade union.
This Law applies to trade unions at all levels, state agencies, political organizations, socio-political organizations, profession-socio-political organizations, profession-social organizations, units, enterprises, and other employers in accordance with laws on labor; foreign agencies, organizations, and international organizations operating within the territory of Vietnam (hereinafter referred to as “agencies, organizations, enterprises”); internal employee organizations in enterprises; trade union members; employees; and other organizations and individuals related to the organization and operation of trade unions.
Article 4. Term interpretation
For the purpose of this Law, the terms below shall be construed as follows:
1. Trade union-related rights mean rights to establish, join the trade unions and participate in operation of the trade unions of employees and trade union members, trade union-related rights organizations in accordance with law and regulations of competent authorities.
2. Grassroots trade unions mean grassroots organization of the Vietnam Trade Union, including trade union members in one or multiple agencies, organizations, or enterprises. They are recognized by the trade unions immediately superior to grassroots trade unions or provincial, central industrial and equivalent trade unions in accordance with the law and charter of the Vietnam Trade Union.
3. Grassroots occupational organizations mean grassroots organizations of the Vietnam Trade Union, including workers without labor relations in the same industry or profession or vulnerable groups of employees. They are recognized by the trade unions immediately superior to grassroots trade unions in accordance with the law and charter of the Vietnam Trade Union.
4. Trade unions immediately superior to grassroots trade unions (hereinafter referred to as “immediate superior trade union(s)”) mean a level of the system of organizations of Vietnam Trade Union, directly carry out rights to recognize and direct the operations of grassroots trade unions, occupational organizations in accordance with law and charter of the Vietnam Trade Union.
5. Trade unions officials mean Vietnamese citizens who are elected, recruited, appointed, and assigned to perform tasks of Trade union organizations. Trade union officials include:
a) Full-time trade unions officials mean persons who are elected, recruited, appointed, assigned for regular tasks of Trade union organizations;
b) Part-time trade union officials mean persons who are elected by trade unions at all levels or assigned by competent authority of Trade unions to positions of sub-chief of a group or higher to be in charge of tasks of Trade union organizations.
6. Trade union members mean employees who are admitted to or recognized as members of the Vietnam Trade Union in accordance with charter of the Vietnam Trade Union.
7. Employers mean agencies, organizations, units, enterprises, cooperatives, cooperative unions, and households, individuals that employ and pay other people for their work in accordance with law.
8. Dispute over trade union-related rights means dispute over the performance of Trade union-related rights between employees, trade union members, Trade union organizations and employers; or disputes over matter related to organization, operations of trade unions between Trade union organizations and internal employee organizations in enterprises.
9. The charter of Vietnamese Trade Union means document passed by Vietnamese Trade Union Congress, regulating on guideline, purpose, principle of organization and operation, organizational structure of Trade Union machine; conditions, order and procedures for establishing, joining, dissolving and terminating operation of trade unions; rights and responsibilities of trade union organizations at all levels; rights and responsibilities of trade union members; finance and assets of trade unions; other contents related to trade union organization and operation. The charter of the Vietnam Trade Union must be in accordance with the Constitution, law, and regulations of competent authorities.
Article 5. Rights to establish join the trade unions and participate in operation of the trade unions
1. Vietnamese employees have the right to establish, join the trade unions and participate in the operation of the trade unions.
2. Foreign employees working in Vietnam under an employment contract with a term of 12 months or more are allowed to join and participate in operation at the grassroots trade unions.
3. The establishment, accession to the trade unions and participation in operation of the trade unions shall comply with the charter of the Vietnam Trade Union, this Law and relevant laws.
Article 6. Accession of internal employee organizations in enterprises to the Vietnam Trade Union
Internal employee organizations in enterprises that are established and operate legally on a voluntary basis, in accordance with the charter of the Vietnam Trade Union, has the right to join the Vietnam General Confederation of Labor. The regulations on joining the Vietnam Trade Union are as follows:
1. The application for joining Vietnam Trade Union includes:
a) Application for joining Vietnam Trade Union;
b) Copies of documents showing the legality of the internal employee organization in an enterprise;
c) Document showing the decision of the employee organization at the enterprise on joining the Vietnam Trade Union; the procedure for approving the decision to join the Vietnam Trade Union shall comply with laws on labor;
d) List with signatures of members voluntarily joining the Vietnam Trade Union;
d) Documents and agreements in accordance with relevant laws on resolving the rights and obligations of the internal employee organization in an enterprise and related members;
2. Procedures for joining Vietnam Trade Union:
a) The internal employee organization in an enterprise shall send the application specified in clause 1 of this Article to competent provincial, central industrial, and equivalent trade unions;
b) Upon receiving a complete application as prescribed in Clause 1 of this Article, provincial, central industrial, and equivalent trade unions shall consider and recognize the accession of internal employee organizations in enterprises to the Vietnam Trade Union; in case of refusal, a written response must be given stating the reasons;
3. When the accession to the Vietnam Trade Union is recognized:
a) Internal employee organizations in enterprises shall stop operating as internal employee organizations in enterprises. Provincial, central industrial and equivalent trade unions shall notify state regulatory authorities with competence to grant registration about reorganization results to revoke the granted registration;
b) Employees who are members of internal employee organizations in enterprises, voluntarily and are eligible to join the Vietnam Trade Union in accordance with the charter of the Vietnam Trade Union shall be recognized as trade union members;
4. Vietnam General Confederation of Labor shall provide guidance on accession of internal employee organizations in enterprises to the Vietnam Trade Union specified in this Article.
Article 7. Rules for organization and operation of Vietnam Trade Union
1. Trade unions are established on a voluntary basis; organized and operate under the principle of democratic centralism; cooperate with employers, while ensuring the independence of the trade union organization.
2. Trade unions shall be organized and operate under the Charter of Vietnamese Trade Union in accordance with lines, guidelines of Communist Party of Vietnam, and policies and laws of the State.
Article 8. Organizational system of Vietnam Trade Union
1. Vietnam Trade Union is a unified organization consisting of the following 4 levels:
a) Central level: Vietnam General Confederation of Labor;
b) Provincial, central industrial, and equivalent trade unions: labor federations of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as provincial labor federations); central industrial trade unions; trade unions of business groups, and trade unions of corporations affiliated to the Vietnam General Confederation of Labor;
c) Trade unions immediately superior to grassroots trade unions: labor federations of districts, district-level towns, cities affiliated to provinces, cities under centrally affiliated cities (hereinafter referred to as district-level labor federations); local industrial trade unions; trade unions of business groups, and trade unions of corporations not falling under the cases specified in Point b of this Clause; trade unions of industrial parks, export processing zones, economic zones, high-tech zones; trade unions immediately superior to grassroots trade unions as prescribed in the Charter of the Vietnam Trade Union;
d) Grassroots trade unions: grassroots trade unions, occupational organizations.
2. The Vietnam General Confederation of Labor shall decide to establish and determine the level for trade unions in special administrative-economic units based on the National Assembly's decision on the establishment of special administrative-economic units.
3. The model of trade union organization shall be developed in an open and flexible direction, in line with the legitimate needs and aspirations of trade union members and employees, practical requirements, and laws. The Vietnam General Confederation of Labor shall provide guidance on implementation of this clause.
4. Conditions, procedures and documentation for establishment, dissolution and termination of operation of Trade Union organizations shall comply with the Charter of Vietnam Trade Union.
Article 9. International cooperation in Trade Union
1. International cooperation in Trade Union shall follow lines, guidelines of Communist Party of Vietnam, foreign policies, the Constitution, laws, regulations on people's foreign affairs and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
2. International cooperation in Trade Union shall perform on the basis of respecting independence, sovereignty and territorial integrity, ensuring the principles of equality, respect for political institutions and non-interference in each other's internal affairs; increase the position and prestige of Vietnam and the Vietnamese Trade Union in the international arena.
3. Contents of international cooperation in Trade Union include:
a) Information and propaganda on lines, guidelines, foreign policies and achievements in socio-economic development of Vietnam;
b) Training and refresher training to improve the capacity of trade union officials;
c) Sharing experiences in trade union activities and international workers' movements; carrying out international solidarity and support activities;
d) Establishing cooperative relationships; negotiating, concluding, and implementing bilateral and multilateral cooperation commitments and agreements; representing national workers in international forums; participating in the operation of, joining, or withdrawing from international trade union organizations;
d) Mobilizing, coordinating, approving, receiving, and managing the use of aid, sponsors, and technical support from international partners for the Trade Union in accordance with the law;
e) Receiving and awarding forms of commendation;
g) Performing other people's foreign affairs activities in accordance with the functions and tasks of the Vietnam General Confederation of Labor.
4. The Vietnam General Confederation of Labor shall provide guidance on and manage international cooperation activities in accordance with this Law and relevant laws.
1. Obstructing or causing difficulties in exercising trade union rights.
2. Discriminating against workers, trade union officials for reasons of establishing, joining trade unions, or participating in trade union activities, including the following acts:
a) Requesting others to join, not join or leave the Vietnam Trade Union in order to be recruited, conclude or renew employment contract or working contract;
b) Dismissing, disciplining, and unilaterally terminating employments contracts, working contracts; refusing to renew employment contracts, working contracts; assigning employees tasks that are not specified in the contracts;
c) Discriminating in terms of salaries, bonuses, benefits, working hours, and other rights and obligations in labor;
d) Discrimination regarding gender, ethnicity, religion, belief and other discrimination in labor;
dd) Providing false information to discredit the reputation and honor of trade union officials;
e) Promising or providing material or non-material benefits so that employees or trade union officials will not participate in trade union activities, stop working as union officials, or act against the Trade Union;
g) Exerting control in, hindering, and causing difficulties to weaken trade union operation;
h) Other acts as prescribed by law.
3. Using economic measures, threatening or other measures to create disadvantages to trade union organizations, intervening, manipulating the process of establishment, operation of the trade union, weakening or disabling the performance of the functions, duties, rights, responsibilities of the Trade unions.
4. Failing to ensure the conditions for trade union operation and trade union officials as prescribed by law.
5. Failure to transfer trade union contributions; delaying transferring trade union contributions; failure to transfer trade union contributions at prescribed rates; transferring trade union contributions that do not match the number of members; managing and using trade union contributions against applicable regulations.
6. Receiving aid, donation, or technical support against the law.
7. Taking advantage of trade union rights to violate the law, infringe on the interests of the state, legitimate rights and interests of agencies, organizations, units, enterprises, individuals.
8. Providing false information, inciting, distorting, defaming trade union organizations and operations.
Cập nhật
Bài viết liên quan
Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức bao lâu một lần?

Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức bao lâu một lần?
Đại hội Công đoàn là sự kiện quan trọng nhằm tổng kết hoạt động công đoàn trong nhiệm kỳ, đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo, bầu ra ban chấp hành mới và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của tổ chức công đoàn. Vậy đại hội công đoàn các cấp được tổ chức bao lâu một lần? Thời gian tổ chức đại hội có thay đổi theo quy định mới nhất năm 2025 không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời gian tổ chức đại hội công đoàn các cấp theo quy định pháp luật mới nhất. 08/02/2025Mẫu biên bản đại hội công đoàn chi tiết chuẩn quy định mới nhất 2025

Mẫu biên bản đại hội công đoàn chi tiết chuẩn quy định mới nhất 2025
Biên bản Đại hội Công đoàn là văn bản quan trọng, ghi nhận toàn bộ nội dung, diễn biến và kết quả của Đại hội Công đoàn các cấp. Đây là tài liệu cần thiết để xác nhận tính hợp pháp của Đại hội, làm căn cứ báo cáo lên cấp trên và lưu trữ theo quy định. Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, biên bản Đại hội Công đoàn cần tuân thủ đúng mẫu theo quy định mới nhất năm 2025. Vậy biên bản này cần có những nội dung gì? Cách trình bày ra sao để đúng quy định? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đầy đủ và hướng dẫn cách lập biên bản Đại hội Công đoàn theo chuẩn mới nhất. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao tài sản công đoàn đầy đủ mới nhất 2025

Mẫu biên bản bàn giao tài sản công đoàn đầy đủ mới nhất 2025
Biên bản bàn giao tài sản công đoàn là văn bản quan trọng nhằm xác nhận việc chuyển giao quyền quản lý, sử dụng tài sản giữa các cá nhân hoặc đơn vị trong tổ chức công đoàn. Việc lập biên bản giúp đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giữa các bên, hạn chế rủi ro thất lạc tài sản và tránh tranh chấp sau này. Vậy một biên bản bàn giao tài sản công đoàn cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đúng quy định pháp luật để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn đầy đủ mới nhất 2025

Mẫu biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn đầy đủ mới nhất 2025
Biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn là văn bản quan trọng được lập khi có sự thay đổi về nhân sự phụ trách hoặc chuyển giao tài liệu, sổ sách, hồ sơ liên quan đến hoạt động công đoàn giữa các cá nhân, bộ phận hoặc đơn vị. Việc lập biên bản bàn giao giúp đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giữa các bên, tránh thất lạc tài liệu và hạn chế tranh chấp về sau. Vậy một biên bản bàn giao hồ sơ công đoàn cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đầy đủ và đúng quy định để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao dấu công đoàn đầy đủ mới nhất 2025

Mẫu biên bản bàn giao dấu công đoàn đầy đủ mới nhất 2025
Biên bản bàn giao dấu công đoàn là văn bản quan trọng được lập khi có sự thay đổi về nhân sự, tổ chức hoặc chuyển giao quyền quản lý, sử dụng con dấu của công đoàn cơ sở. Việc lập biên bản giúp xác nhận rõ ràng trách nhiệm giữa các bên, đảm bảo tính minh bạch và tránh các tranh chấp sau này. Vậy mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản đầy đủ, chi tiết, đúng quy định để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu Biên bản bàn giao tài chính công đoàn chuẩn quy định mới nhất 2025

Mẫu Biên bản bàn giao tài chính công đoàn chuẩn quy định mới nhất 2025
Biên bản bàn giao tài chính công đoàn là văn bản quan trọng nhằm xác nhận việc chuyển giao quỹ, sổ sách, chứng từ và các tài liệu liên quan đến tài chính giữa các cá nhân hoặc đơn vị trong tổ chức công đoàn. Việc lập biên bản bàn giao giúp đảm bảo tính minh bạch, tránh tranh chấp và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Vậy một biên bản bàn giao tài chính công đoàn cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản chi tiết, đúng quy định pháp luật để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở chuẩn mới nhất 2025

Mẫu biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở chuẩn mới nhất 2025
Biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở là văn bản quan trọng được lập khi có sự thay đổi về tổ chức, nhân sự hoặc chuyển giao tài chính, hồ sơ, tài liệu của công đoàn cơ sở từ đơn vị này sang đơn vị khác. Việc lập biên bản giúp đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giữa các bên và tránh tranh chấp sau này. Vậy một biên bản chuyển giao công đoàn cơ sở cần có những nội dung gì? Mẫu biên bản chuẩn theo quy định mới nhất năm 2025 ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp mẫu biên bản đầy đủ, chi tiết, đúng luật để bạn dễ dàng áp dụng. 08/02/2025Mẫu biên bản bàn giao công đoàn đầy đủ chi tiết mới nhất 2025
