Chương 1: Những quy định chung
Số hiệu: | 05/2007/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 21/11/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2008 |
Ngày công báo: | 13/01/2008 | Số công báo: | Từ số 27 đến số 28 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.
2. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị.
3. Sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 1) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
4. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
5. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là tổ chức, cá nhân tổ chức và thực hiện việc sản xuất (sau đây gọi là người sản xuất), nhập khẩu (sau đây gọi là người nhập khẩu), xuất khẩu (sau đây gọi là người xuất khẩu), bán hàng, cung cấp dịch vụ (sau đây gọi là người bán hàng).
7. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa là người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan kiểm tra và cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức tiến hành hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
9. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố danh sách để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa chọn sử dụng dịch vụ đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.
10. Thử nghiệm là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của sản phẩm, hàng hóa theo một quy trình nhất định.
11. Giám định là việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc và đánh giá kết quả đo, thử nghiệm.
12. Chứng nhận là việc đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng (gọi là chứng nhận hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).
13. Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
14. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp do tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ khác thực hiện.
15. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
16. Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
17. Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa bao gồm kết quả đánh giá sự phù hợp, tài liệu quảng cáo, giới thiệu tính năng, công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công trình xây dựng, dịch vụ, hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc diện phải kiểm định; sản phẩm, hàng hóa chuyên phục vụ quốc phòng, an ninh và sản phẩm, hàng hóa đặc thù khác phải tuân thủ các nguyên tắc chung của Luật này và được điều chỉnh cụ thể bằng văn bản pháp luật khác.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
a) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng;
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.
3. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh.
2. Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3. Đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.
6. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
1. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng của tổ chức, cá nhân.
2. Điều kiện, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định.
3. Điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.
2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.
5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.
6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.
10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
GENERAL PROVISIONS
This Law provides for the rights and obligations of organizations and individuals producing or trading in products or goods as well as organizations and individuals conducting activities related to product and goods quality; and the management of product and goods quality.
Article 2. Subjects of application
This Law applies to organizations and individuals producing or trading in products or goods and organizations and individuals conducting activities related to product and goods quality in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Product means the output of a production or service provision process for a commercial or consumption purpose.
2. Goods means products put on the market or for consumption through exchange, sale or marketing.
3. Products and goods incapable of causing unsafe (below referred to as group-1 products and goods) mean those products and goods which, under rational conditions of transportation, storage, preservation and use for proper purposes, cause no harms to humans, animals, plants, assets or the environment.
4. Products and goods capable of causing unsafe (below referred to as group-2 products and goods) mean those products and goods which, under rational conditions of transportation, storage, preservation and use for proper purposes, can latently cause harms to humans, animals, plants, assets or the environment.
5. Product and goods quality means the product and goods properties extent of satisfaction of the requirements under announced applicable standards or relevant technical regulations.
6. Production and business organizations and individuals mean organizations and individuals that organize and conduct production (below referred to as producers), import (below referred to as importers), export (below referred to as exporters), sale or service provision activities (below referred to as sellers).
7. Organizations and individuals involved in product and goods quality-related activities mean consumers, conformity evaluation organizations, professional organizations, consumer interest-protecting organizations, supervision agencies and state management agencies in charge of product and goods quality.
8. Conformity evaluation organization means an organization which tests, inspects, verifies and certifies the conformity of products, goods, production or service provision processes with announced applicable standards or relevant technical regulations.
9. Designated conformity evaluation organization means an organization which meets the conditions set in Clause 5, Article 25 of this Law and is considered and put on a list promulgated by a competent state agency for production and business organizations and individuals to select and use its conformity evaluation services to meet state management requirements.
10. Test means to conduct technical manipulations to identify one or properties of products and goods according to a certain process.
11. Inspect means to examine the conformity of products and goods with contracts or announced applicable standards or relevant technical regulations through observation and appraisal of measurement and test results.
12. Certify means to evaluate and attest the conformity of products, production or service provision processes with announced applicable standards (referred to as standard conformity certification) or with technical regulations (referred to as regulation conformity certification).
13. Verify means to conduct technical operations in a certain process aimed at assessing and attesting the products or goods satisfaction of the requirements of relevant technical regulations.
14. Recognition of conformity evaluation results means that a competent state agency, organization or individual operating in Vietnam recognizes conformity evaluation results given by a conformity evaluation organization of another nation or territory.
15. State examination of product and goods quality (below referred to as product and goods quality examination) means that a state agency reconsiders and reevaluates the quality of products, goods or production or service provision processes which have been evaluated in terms of quality by conformity evaluation organizations or to which other quality control measures have been applied by production and business organizations or individuals.
16. Agency in charge of state examination of product quality and goods (below referred to as product and goods quality examination agency) means an agency assigned or decentralized to perform the state control of product and goods quality under a line ministry or a specialized agency of the provincial/municipal Peoples Committee.
17. Documents accompanying products or goods include conformity evaluation results, documents for advertising, introducing properties, utilities or use instructions of products or goods.
Article 4. Application of laws
1. Production and business activities as well as product and goods quality-related activities must comply with this Law and relevant provisions of law.
2. Production and business activities as well as activities related to the quality of products and goods being construction works, services or used goods not subject to verification; products and goods used exclusively for defense or security and other particular ones must comply with general principles of this Law and be specifically governed by other legal documents.
3. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Law, the provisions of that treaty prevail.
Article 5. Principles for product and goods quality control
1. Product and goods quality shall be controlled on the basis of announced applicable standards and relevant technical regulations. Depending on their capability of causing unsafe, products and goods are controlled as follows:
a/ The quality of group-1 products and goods shall be controlled on the basis of applicable standards announced by producers;
b/ The quality of group-2 products and goods shall be controlled on the basis of relevant technical regulations promulgated by competent state management agencies and applicable standards announced by producers.
The Government shall specify the promulgation of a list of group-2 products and goods.
2. Product and goods quality control is the responsibility of producers and traders, aimed to ensure safety for humans, animals, plants, assets and the environment and raise the productivity, quality and competitiveness of Vietnams products and goods.
3. State control of product and goods quality is the responsibility of competent state management agency, aimed to enforce legal provisions on product and goods quality.
Activities of state control of product and goods quality must ensure transparency, objectivity, no discrimination based on goods origin and organizations and individuals involved in product and goods quality-related activities, conformity with international practice, and protection of lawful rights and interests of production and business organizations and individuals as well as consumers.
Article 6. State policies on product and goods quality-related activities
1. To encourage organizations and individuals to formulate and apply advanced standards to products and goods as well as the management and administration of production and business.
2. To formulate national programs on raising the productivity, quality and competitiveness of products and goods.
3. To invest in and develop the testing system to meet the requirements of production, business and state control of product and goods quality.
4. To enhance training and retraining of human resources for product and goods quality control.
5. To propagate and disseminate policies and laws on product and goods quality; to form a sense of producing and trading in quality products and goods for consumers interest, which save energy and are environment-friendly; to raise social awareness about consumption and build civilized consumption habits.
6. To encourage and create conditions for domestic and foreign organizations and individuals to invest and participate in testing, inspecting, verifying and certifying product and goods quality.
7. To expand cooperation with other nations, territories, international organizations, regional organizations as well as foreign organizations and individuals in activities related to product and goods quality; to enhance the conclusion of treaties and agreements between Vietnam and other countries, territories, international or regional organizations on mutual recognition of conformity evaluation results; to encourage Vietnamese conformity evaluation organizations to sign agreements on recognition of conformity evaluation results given by corresponding organizations of other countries or territories so as to facilitate the development of trade between Vietnam and those countries or territories.
Article 7. Product and goods quality prizes
1. Product and goods quality prizes include national prizes and prizes awarded by organizations or individuals.
2. Conditions and procedures for consideration and award of national quality prizes are provided for by the Government.
3. Conditions and procedures for consideration and award of product and goods quality prizes of organizations and individuals are provided for by the Ministry of Science and Technology.
1. Manufacturing products, importing, selling or purchasing goods banned from circulation by the State.
2. Manufacturing products, importing, exporting, selling, purchasing, exchanging or marketing products or goods which fail to comply with relevant technical regulations.
3. Importing, exporting, selling or purchasing goods of unclear origin.
4. Importing, exporting, selling, purchasing goods, exchanging or marketing products or goods of which the use duration has expired.
5. Using foods or pharmaceuticals of poor quality or with expired use duration for charity purposes or donation.
6. Deliberately supplying untrue or forged results of testing, examination, inspection, verification and certification of product and goods quality.
7. Forging or illegally using standard- or regulation-conformity stamps or other signs of product and goods quality.
8. Replacing, fraudulently exchanging, adding or reducing ingredients or additives of, or mixing impurities with products and goods, thus reducing their quality compared with announced applicable standards or relevant technical regulations.
9. Giving untruthful information or advertisement or committing fraudulent acts related to product and goods quality or goods origin.
10. Concealing information on the products and goods capability of causing unsafe to humans, animals, plants, assets or the environment.
11. Manufacturing or processing products and goods with raw materials or materials banned from use for the production or processing of those products and goods.
12. Abusing ones positions or powers or the state control of product and goods quality to illegally obstruct, trouble or harass production and business activities of organizations and individuals or cover up acts of violation of the law on product and goods quality.
13. Abusing product and goods quality control activities to cause harms to national interests, social order and safety.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 28. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường
Điều 29. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
Điều 30. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
Điều 32. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu
Điều 33. Biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm điều kiện xuất khẩu
Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Điều 35. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Điều 36. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Mục 6. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Điều 42. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng
Mục 1. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 28. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường
Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý ngành, lĩnh vực