Chương IV Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005: Séc
Số hiệu: | 49/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 25/01/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mặt trước séc có các nội dung sau đây:
a) Từ "Séc" được in phía trên séc;
b) Số tiền xác định;
c) Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phát;
d) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán séc cho người cầm giữ;
đ) Địa điểm thanh toán;
e) Ngày ký phát;
g) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phát.
2. Séc thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị, trừ trường hợp địa điểm thanh toán không ghi trên séc thì séc được thanh toán tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát.
3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm những nội dung khác mà không làm phát sinh thêm nghĩa vụ pháp lý của các bên như số hiệu tài khoản mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc, địa chỉ của người ký phát, địa chỉ của người bị ký phát và các nội dung khác.
4. Trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc thì trên séc phải có thêm các nội dung theo quy định của Trung tâm thanh toán bù trừ séc.
5. Mặt sau của séc được sử dụng để ghi các nội dung chuyển nhượng séc.
6. Số tiền ghi bằng số trên séc phải bằng với số tiền ghi bằng chữ trên séc. Nếu số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì séc không có giá trị thanh toán.
1. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các nội dung trên séc do tổ chức cung ứng séc thiết kế và thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trung tâm thanh toán bù trừ séc quy định về kích thước séc, nội dung và vị trí các nội dung trên séc đối với séc thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc.
1. Séc được ký phát để ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán:
a) Cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ “không chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”;
b) Cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển nhượng quy định tại điểm a Khoản này;
c) Cho người cầm giữ séc, bằng cách ghi cụm từ “trả cho người cầm giữ séc” hoặc không ghi tên người thụ hưởng.
2. Séc có thể được ký phát ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán số tiền ghi trên séc cho chính người ký phát.
3. Séc không được ký phát để ra lệnh cho chính người ký phát thực hiện thanh toán séc, trừ trường hợp ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người ký phát.
4. Người ký phát séc là tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Người ký phát séc hoặc người chuyển nhượng séc có thể không cho phép thanh toán séc bằng tiền mặt bằng cách ghi trên séc cụm từ ''trả vào tài khoản''. Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ.
2. Trường hợp séc không ghi cụm từ ''trả vào tài khoản'' thì người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng bằng tiền mặt.
1. Người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc có thể quy định séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng bị ký phát bằng cách vạch lên trên séc hai gạch chéo song song.
2. Người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc có thể quy định séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng đó bằng cách vạch lên trên séc hai gạch chéo song song và ghi tên của ngân hàng đó giữa hai gạch chéo này. Séc có tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo sẽ không có giá trị thanh toán, trừ trường hợp một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo là ngân hàng thu hộ.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung ứng séc trắng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác cung ứng séc trắng cho tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản để ký phát séc.
3. Tổ chức cung ứng séc quy định điều kiện, thủ tục đối với việc bảo quản, sử dụng séc do mình cung ứng.
1. Tổ chức cung ứng séc tổ chức việc in séc trắng để cung ứng cho người sử dụng.
2. Trước khi séc trắng được in và cung ứng để sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Việc in, giao nhận, bảo quản và sử dụng séc trắng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về in, giao nhận, bảo quản và sử dụng ấn chỉ có giá.
1. Người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu thông qua việc ký chuyển nhượng và chuyển giao séc cho người thu hộ.
2. Người thu hộ chỉ có quyền thay mặt cho người chuyển giao để xuất trình séc, nhận số tiền ghi trên séc, chuyển giao séc cho người thu hộ khác nhờ thu séc; truy đòi số tiền ghi trên séc đối với người ký phát và người chuyển giao séc nếu người thu hộ đã thanh toán trước số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng và séc được nhờ thu bị người bị ký phát từ chối thanh toán.
1. Trường hợp séc có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 58 của Luật này và người ký phát có đủ tiền để thanh toán séc khi yêu cầu bảo chi séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ bảo chi séc bằng cách ghi cụm từ ''bảo chi'' và ký tên trên séc.
2. Người bị ký phát có nghĩa vụ giữ lại số tiền đủ để thanh toán cho séc đã bảo chi khi séc đó được xuất trình trong thời hạn xuất trình.
1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát.
2. Người thụ hưởng được xuất trình yêu cầu thanh toán séc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán.
3. Trong thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán, séc phải được xuất trình để thanh toán tại địa điểm thanh toán quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 58 của Luật này hoặc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc nếu được thanh toán qua Trung tâm này.
4. Việc xuất trình séc để thanh toán được coi là hợp lệ khi séc được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình tại địa điểm thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người thụ hưởng có thể xuất trình séc để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi.
Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác xuất trình yêu cầu thanh toán séc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc theo quy định của Trung tâm này.
1. Khi séc được xuất trình để thanh toán theo thời hạn và địa điểm xuất trình quy định tại Điều 69 của Luật này thì người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.
2. Người bị ký phát không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng, tối đa bằng tiền lãi của số tiền ghi trên séc tính từ ngày séc được xuất trình để thanh toán theo mức lãi suất phạt chậm trả séc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng tại thời điểm xuất trình séc
3. Trường hợp séc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên séc thì việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc.
4. Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá sáu tháng kể từ ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.
5. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người thụ hưởng yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán séc.
6. Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên séc và trả lại séc cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền. Người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền phải lập văn bản biên nhận về việc thanh toán đó và giao cho người bị ký phát.
7. Văn bản biên nhận trong trường hợp này được coi là văn bản chứng minh việc người bị ký phát đã thanh toán một phần số tiền ghi trên séc.
8. Trường hợp séc được xuất trình để thanh toán sau khi người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo quy định tại Điều này.
9. Việc thanh toán séc theo quy định tại khoản 4 Điều này chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày ký phát ghi trên séc.
Khi thanh toán séc đã được chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, người bị ký phát phải kiểm tra để bảo đảm tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng.
1. Người ký phát có quyền yêu cầu đình chỉ thanh toán séc mà mình đã ký phát bằng việc thông báo bằng văn bản cho người bị ký phát yêu cầu đình chỉ thanh toán séc khi séc này được xuất trình yêu cầu thanh toán. Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật này.
2. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc sau khi séc bị người bị ký phát từ chối thanh toán theo thông báo đình chỉ thanh toán của mình.
1. Séc được coi là bị từ chối thanh toán nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 71 của Luật này, người thụ hưởng chưa nhận được đủ số tiền ghi trên séc.
2. Khi từ chối thanh toán séc, người bị ký phát, Trung tâm thanh toán bù trừ séc phải lập giấy xác nhận từ chối thanh toán, ghi rõ số séc, số tiền từ chối, lý do từ chối, ngày tháng xuất trình, tên, địa chỉ của người ký phát séc, ký tên và giao cho người xuất trình séc.
Section I. CONTENTS OF CHEQUES AND DRAWING OF CHEQUES
Article 58. Contents of cheques
1. The following items shall appear on the front of a cheque:
(a) The word "Cheque" printed on the top of the cheque;
(b) A fixed amount of money;
(c) The name of a bank or of an organization providing payment services being the drawee;
(d) The name of the beneficiary being an organization or the full name in the case of the beneficiary being an individual who is designated by the drawer or in favour of whom [the drawer] has made the request for payment of the cheque to the order of the beneficiary or the request for payment of the cheque to the bearer3 .
(dd) The place for payment;
(e) The date of drawing;
(g) The name of the drawer being an organization or the full name in the case of the drawer being an individual, and the address and signature of the drawer.
2. A cheque which omits any one of the contents stipulated in clause 1 of this article shall be invalid, except that where the place for payment is not recorded in the cheque, the cheque shall be paid at the business place of the drawee.
3. Organizations supplying cheques may print other items in addition to those stipulated in clause 1 of this article provided that they do not give rise to additional legal obligations of the parties, such as number of the bank account which the drawer may use to draw the cheque, address of the drawer, address of the drawee and other items.
4. Any cheque paid via a cheque clearing centre must also contain other items in accordance with the regulations of the cheque clearing centre.
5. The back of a cheque shall be reserved for details regarding any endorsement.
6. The sum of money written in figures must be equal to those written in words on a cheque.
If the sum written in figures is different from the sum written in words, the cheque shall be invalid for payment.
Article 59. Dimensions and arrangement of position of items on cheques
1. Organizations supplying cheques shall design and implement dimensions of cheques and shall arrange the position of items on cheques, except for the case specified in clause 2 of this article.
2. A cheque clearing centre shall stipulate dimensions of cheques, items and the arrangement of position of items on cheques which are paid via the cheque clearing centre.
1. Cheques may be drawn to issue an order to a drawee to pay money:
(a) To a defined person without permission to endorse the cheque, by writing clearly the name of the beneficiary on the cheque accompanied by the words "Not transferable" or "Do not pay to the order of";
(b) To a defined person with permission to endorse the cheque, by writing clearly the name of the beneficiary on the cheque without the words not permitting endorsement specified in paragraph (a) of this clause;
(c) To the holder of the cheque, by writing the words "Pay bearer" or by not writing the name of the beneficiary.
2. Cheques may be drawn to issue an order to the drawee to pay money to the drawer itself.
3. A cheque may not be drawn to issue an order to the drawer itself to pay the cheque, unless it is drawn to pay money from one entity to another entity where both entities belong to the drawer.
4. The drawer of a cheque shall be an organization or individual having an account at banks or organizations providing payment services licensed by the State Bank of Vietnam.
Article 61. Cheques to pay money into an account and cheques to pay cash
1. The drawer of a cheque or the endorser of a cheque may refuse permission for the cheque to be cashed by writing on the face of the cheque the words "Pay into account".
In this case, the drawee may only remit the sum specified in such cheque into an account of the beneficiary and shall not be permitted to pay cash even if the words "Pay into account" have been crossed out.
2. The beneficiary may be paid by the drawee in cash where a cheque does not record the words "Pay into account".
Article 62. Crossed non-bearer cheques and crossed bearer cheques
1. The drawer or endorser of a cheque may permit the cheque to be paid only to a bank or a beneficiary having an account at a bank by putting two parallel diagonal lines on the cheque.
2. The drawer or endorser of a cheque may permit the check to be paid only to a specific bank or a beneficiary having an account at such bank by putting two parallel diagonal lines and writing the name of such bank between these two lines. A check containing the names of two banks between the two lines shall be invalid for payment, except where one of the two banks whose name is written between the two lines is a collecting bank.
Article 63. Supply of blank cheques
1. The State Bank may supply blank cheques to credit organizations and to other organizations which have opened an account at the State Bank.
2. Banks and organizations providing payment services may supply blank cheques to organizations and individuals using accounts in order to draw cheques.
3. Organizations supplying blank cheques shall stipulate the conditions and procedures for safeguarding and use of the cheques supplied by them.
Article 64. Printing, delivery and receipt, and safeguarding of blank cheques
1. Organizations supplying cheques shall arrange the printing of blank cheques in order to supply them to users.
2. Prior to printing and supply of blank cheques for use, organizations supplying cheques must register their blank cheque form with the State Bank of Vietnam.
3. The delivery, receipt and safeguarding of blank cheques shall be implemented in accordance with the regulations of the State Bank of Vietnam on delivery, receipt and safeguarding of important printed matter.
Section III. ENDORSEMENT AND COLLECTION OF CHEQUES
Article 65. Transfer of cheques
The endorsement of cheques shall be subject to the provisions in Section IV of Chapter II of this Law on transfer of bills of exchange, except for the case of delivery of cheques to organizations providing payment services for collection in accordance with article 66 of this Law.
Article 66. Delivery of cheques for collection
1. The beneficiary of a cheque may pass the cheque for collection by endorsing and delivering it to the collector.
2. The collector may only present a cheque on behalf of the party which passed the cheque, receive the sum of money stated in the cheque or pass the cheque to another collector for collection; have recourse to the drawer and the party which passed the cheque for the sum of money stated in the cheque if the collector has paid in advance the sum of money stated in the cheque to the beneficiary and the check passed for collection is dishonoured by the drawee.
Section IV. GUARANTEE OF PAYMENT OF CHEQUES
Article 67. Guarantee of payment of cheques
1. Where a cheque contains all of the items stipulated in article 58 of this Law and the drawer has sufficient funds to pay the cheque upon request for guarantee of payment of cheque, the drawee shall be obliged to guarantee payment of the cheque by signing and recording "Payment guaranteed" on the cheque.
2. The drawee shall be obliged to retain an amount of money sufficient for payment of the guaranteed cheque when such cheque is presented within the period for presentation.
Article 68. Guarantee of checks
The guarantee of checks shall be carried out in accordance with the provisions of articles 24 to 26 of this Law on guarantees of bills of exchange.
Section V. PRESENTATION AND PAYMENT OF CHEQUES
Article 69. Period for presentation, request for payment of cheques and place for presentation
1. The period for presentation and request for payment of a cheque shall be thirty (30) days from the date of drawing.
2. A beneficiary may present and request payment of a cheque later than [the period for presentation] if such delay of presentation is caused by an event of force majeure or an objective impediment. The time period of such event of force majeure or objective impediment shall not be included in the period for presentation and request for payment.
3. A cheque must be presented for payment within the period for presentation and request for payment made at the place for payment stipulated in clause 1(dd) and clause 2 of article 58 of this Law or at a cheque clearing centre in the case of cheques paid via such cheque clearing centre.
4. The presentation of a cheque for payment shall be deemed to be valid when the cheque is presented by the beneficiary or by the legal representative of the beneficiary at the place for payment specified in clause 3 of this article.
5. The beneficiary may present a cheque for payment by registered mail via the public postal network. The date of presentation of a check for payment shall be determined on the basis of the date stated in the postmark affixed by the sending post office.
Article 70. Presentation of checks at cheque clearing centres
Banks and other organizations providing payment services shall present requests for payment of cheques at a check clearing centre in accordance with the regulations of such centre.
1. Where a cheque is presented for payment within the period and at the place for presentation stipulated in article 69 of this Law, the drawee shall be liable to make payment on the day of presentation or on the next working day if the drawer has sufficient funds in its account to make payment.
2. A drawee which fails to comply with the provision of clause 1 of this article shall be liable for any loss caused to the beneficiary at a maximum of interest calculated on the sum specified in the cheque calculated from the date on which the cheque was presented for payment at the late payment penalty interest rate stipulated by the State Bank of Vietnam as applicable at the date of presentation of the cheque.
3. If a cheque is presented for payment prior to the date of drawing recorded on the cheque, payment shall only be made as from the date of drawing recorded on the cheque.
4. If a cheque is presented after the period for presentation but within six (6) months from the date of drawing, the drawee may still make payment if the drawee has not received notice to stop payment of such cheque and if the drawer has sufficient funds in its account to make payment.
5. Where the funds used by the drawer to draw cheques are insufficient to pay the whole amount specified in a cheque as provided in clauses 1 and 2 of this article, and if the beneficiary requests payment of part of the amount specified in the cheque, the drawee shall be liable to make payment in accordance with the request of the beneficiary to the extent of the current funds of the drawer used to pay cheques.
6. When paying part of the amount specified in a cheque, the drawee must specify the amount so paid on the cheque and return it to the beneficiary or to the person authorized by the beneficiary. The beneficiary or the person authorized by the beneficiary must prepare a receipt for such payment and deliver it to the drawee.
7. In this case, the receipt shall be deemed a voucher proving payment by the drawee of part of the amount specified in the cheque.
8. Where a cheque is presented for payment after the drawer dies or is declared bankrupt or is dissolved, dead or missing or loses capacity for civil acts, the cheque shall still be valid for payment in accordance with the provisions of this article.
9. Payment of a cheque in accordance with the provision in clause 4 of this article shall terminate six months after the date of drawing recorded on the cheque.
Article 72. Payment of endorsed cheques
Upon making payment of a cheque which has been transferred by endorsement, the drawee must check and ensure continuity of the endorsing signatures.
Article 73. Stopping payment of cheques
1. A drawer shall have the right to require payment of a cheque drawn by such drawer to be stopped by notifying in writing the drawee to stop payment of such cheque upon its presentation for payment. Notice to stop payment of a cheque shall only be valid upon expiry of the period specified in article 69.1 of this Law.
2. After a cheque has been dishonoured by a drawee in accordance with a notice to stop payment from the drawer, the drawer shall remain liable to pay the sum specified in the cheque.
Article 74. Dishonoured cheques
1. A check shall be deemed to be dishonoured if the beneficiary has not received the full sum of money specified in the cheque upon the expiry of the period specified in article 71.1 of this Law.
2. When dishonouring a cheque, the drawee or the cheque clearing centre shall prepare a certificate confirming that the cheque was dishonoured and recording the cheque number, the amount dishonoured, the reason for dishonouring the cheque, the date of presentation and the name and address of the drawer, and shall sign the certificate and deliver it to the presenter of the cheque
Article 75. Recourse of checks due to non-payment
The recourse of a check due to non-payment shall be subject to the provisions of articles 48 to 52 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực