Chương II Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005: Hối phiếu đòi nợ
Số hiệu: | 49/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 25/01/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hối phiếu đòi nợ có các nội dung sau đây:
a) Cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ;
b) Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;
c) Thời hạn thanh toán;
d) Địa điểm thanh toán;
đ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký phát;
e) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người cầm giữ;
g) Địa điểm và ngày ký phát;
h) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người ký phát.
2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình;
b) Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát;
c) Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát.
3. Khi số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.
4. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu đòi nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu đòi nợ và ký tên trên chỗ giáp lai giữa tờ phụ và hối phiếu đòi nợ.
1. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán thì người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đó.
1. Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận trong những trường hợp sau đây:
a) Người ký phát đã ghi trên hối phiếu đòi nợ là hối phiếu này phải được xuất trình để yêu cầu chấp nhận;
b) Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật này phải xuất trình để yêu cầu chấp nhận trong thời hạn một năm kể từ ngày ký phát.
2. Việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được coi là hợp lệ khi hối phiếu đòi nợ được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình đúng địa điểm thanh toán, trong thời gian làm việc của người bị ký phát và chưa quá hạn thanh toán.
3. Hối phiếu đòi nợ có thể được xuất trình để chấp nhận dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Ngày xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận trong trường hợp này được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.
Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu đòi nợ trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được xuất trình; trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được xuất trình dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này được tính kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu đòi nợ.
1. Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ cụm từ “chấp nhận”, ngày chấp nhận và chữ ký của mình.
2. Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận.
Sau khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán không điều kiện hối phiếu đòi nợ theo nội dung đã chấp nhận cho người thụ hưởng, người đã thanh toán hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.
1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối chấp nhận, nếu không được người bị ký phát chấp nhận trong thời hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận toàn bộ hoặc một phần thì người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay lập tức đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát, người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ nếu đã đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
1. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được thực hiện bằng cách người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên hối phiếu đòi nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối phiếu đòi nợ.
2. Trong trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
1. Người bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu đòi nợ đúng số tiền đã cam kết bảo lãnh nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán.
2. Người bảo lãnh chỉ có quyền huỷ bỏ việc bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ không đủ các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 16 của Luật này.
3. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền của người được bảo lãnh đối với những người có liên quan, xử lý tài sản bảo đảm của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát, người chấp nhận liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo lãnh đã thanh toán.
4. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến bảo lãnh ngân hàng.
Người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo một trong các hình thức sau đây:
1. Ký chuyển nhượng;
2. Chuyển giao.
Hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng nếu trên hối phiếu đòi nợ có ghi cụm từ “không được chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.
1. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ. Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ không có giá trị.
2. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho hai người trở lên không có giá trị.
3. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng ký chuyển nhượng phải là không điều kiện. Người chuyển nhượng không được ghi thêm trên hối phiếu đòi nợ bất kỳ điều kiện nào ngoài nội dung quy định tại Điều 31 của Luật này. Mọi điều kiện kèm theo việc ký chuyển nhượng không có giá trị.
4. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát sinh từ hối phiếu đòi nợ.
5. Hối phiếu đòi nợ quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận hoặc đã bị từ chối thanh toán thì không được chuyển nhượng.
6. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người chấp nhận, người ký phát hoặc người chuyển nhượng.
1. Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách ký vào mặt sau hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng.
2. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng được áp dụng đối với tất cả hối phiếu đòi nợ, trừ hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng quy định tại Điều 28 của Luật này.
1. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng phải được người thụ hưởng viết, ký trên mặt sau của hối phiếu đòi nợ.
2. Người chuyển nhượng có thể ký chuyển nhượng theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Ký chuyển nhượng để trống;
b) Ký chuyển nhượng đầy đủ.
3. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để trống, người chuyển nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng. Việc ký chuyển nhượng cho người cầm giữ hối phiếu là ký chuyển nhượng để trống.
4. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng đầy đủ, người chuyển nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và phải ghi đầy đủ tên của người được chuyển nhượng, ngày chuyển nhượng.
1. Người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ bảo đảm hối phiếu đòi nợ đã chuyển nhượng sẽ được chấp nhận và thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khi hối phiếu này bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ, người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán số tiền bị từ chối của hối phiếu đòi nợ đã chuyển nhượng.
2. Người ký chuyển nhượng có thể không cho chuyển nhượng tiếp hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi thêm cụm từ “không chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự trong nội dung ký chuyển nhượng trên hối phiếu đòi nợ; trường hợp hối phiếu đòi nợ được tiếp tục chuyển nhượng thì người ký chuyển nhượng này không có nghĩa vụ thanh toán đối với người nhận chuyển nhượng sau đó.
1. Chuyển nhượng bằng chuyển giao là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng.
2. Việc chuyển nhượng bằng chuyển giao được áp dụng đối với các hối phiếu đòi nợ sau đây:
a) Hối phiếu đòi nợ được ký phát trả cho người cầm giữ;
b) Hối phiếu đòi nợ chỉ có một chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để trống;
c) Hối phiếu đòi nợ có chuyển nhượng cuối cùng là ký chuyển nhượng để trống.
Người nhận chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng hình thức chuyển giao hoặc ký chuyển nhượng để trống có các quyền sau đây:
1. Điền vào chỗ trống tên của mình hoặc tên của người khác;
2. Tiếp tục ký chuyển nhượng để trống hối phiếu đòi nợ bằng cách ký trên hối phiếu đòi nợ;
3. Tiếp tục chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác bằng chuyển giao;
4. Ký chuyển nhượng đầy đủ hối phiếu đòi nợ.
Hối phiếu đòi nợ có thể được chiết khấu hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt nam, các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Mục này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người cầm cố hối phiếu đòi nợ phải chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận cầm cố. Thoả thuận về cầm cố hối phiếu đòi nợ phải được lập thành văn bản.
Khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố phải hoàn trả hối phiếu đòi nợ cho người cầm cố. Trong trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố trở thành người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ và được thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ.
2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo hối phiếu đòi nợ ngoài quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán, quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu đòi nợ.
3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ.
Người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ được coi là người thụ hưởng hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cầm giữ hối phiếu đòi nợ chưa quá hạn thanh toán và không biết hối phiếu đòi nợ này đã có thông báo về việc bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán;
2. Xác lập quyền sở hữu đối với hối phiếu đòi nợ một cách hợp pháp. Trường hợp người thụ hưởng nhận chuyển nhượng hối phiếu thông qua ký chuyển nhượng thì các chữ ký chuyển nhượng trên hối phiếu phải liên tục, không ngắt quãng;
3. Không có thông báo về việc những người ký chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ trước đó đã cầm giữ hối phiếu đòi nợ bằng cách gian lận, cưỡng bức, ép buộc hoặc cách thức không hợp pháp khác.
1. Người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 40 của Luật này có các quyền sau đây:
a) Xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận hoặc để thanh toán khi hối phiếu đòi nợ đến hạn;
b) Yêu cầu những người có liên quan thanh toán hối phiếu đòi nợ khi đến hạn;
c) Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo các quy định của Luật này;
d) Chuyển giao để cầm cố hoặc chuyển giao để nhờ thu hối phiếu đòi nợ;
đ) Truy đòi, khởi kiện về hối phiếu đòi nợ.
2. Quyền của người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 40 của Luật này vẫn được đảm bảo ngay cả khi những người có liên quan trước đó cầm giữ hối phiếu không hợp pháp.
1. Thời hạn thanh toán của hối phiếu đòi nợ được ghi theo một trong các thời hạn sau đây:
a) Ngay khi xuất trình;
b) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được chấp nhận;
c) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát;
d) Vào một ngày được xác định cụ thể.
2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu ghi nhiều thời hạn thanh toán hoặc ghi thời hạn không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người thụ hưởng có quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ tại địa điểm thanh toán để yêu cầu người bị ký phát thanh toán vào ngày hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn năm ngày làm việc tiếp theo.
2. Người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu đòi nợ sau thời hạn ghi trên hối phiếu đòi nợ, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn thanh toán.
3. Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán là “ngay khi xuất trình” phải được xuất trình để thanh toán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày ký phát.
4. Việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán được coi là hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Do người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình;
b) Hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán;
c) Xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này.
5. Người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.
1. Người bị ký phát phải thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu đòi nợ. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được xuất trình thanh toán dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này được tính kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu đòi nợ.
2. Khi hối phiếu đòi nợ đã được thanh toán toàn bộ, người thụ hưởng phải ký, chuyển giao hối phiếu đòi nợ, tờ phụ đính kèm cho người đã thanh toán.
1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay số tiền chưa được thanh toán đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát và người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Việc thanh toán hối phiếu đòi nợ được coi là hoàn thành trong các trường hợp sau đây:
1. Người ký phát, người bị ký phát, người chấp nhận đã thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng;
2. Người chấp nhận trở thành người thụ hưởng của hối phiếu đòi nợ vào ngày đến hạn thanh toán hoặc sau ngày đó;
3. Người thụ hưởng huỷ bỏ hối phiếu đòi nợ hoặc từ bỏ quyền đối với hối phiếu đòi nợ khi việc huỷ bỏ hoặc từ bỏ này được ghi rõ trên hối phiếu đòi nợ bằng cụm từ “huỷ bỏ”, “từ bỏ” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự, ngày huỷ bỏ, từ bỏ và chữ ký của người thụ hưởng.
Người bị ký phát thanh toán hối phiếu đòi nợ trước khi đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng phải chịu mọi thiệt hại phát sinh do thanh toán trước hạn.
1. Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này đối với những người sau đây:
a) Người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;
b) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung của hối phiếu đòi nợ;
c) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;
d) Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.
2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước mình.
Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán, người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người ký phát, người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc từ chối đó.
1. Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phát, người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối.
2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, mỗi người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên và địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho đến khi người ký phát nhận được thông báo về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
3. Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc thông báo không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn thông báo.
1. Người ký phát, người chuyển nhượng chịu trách nhiệm liên đới thanh toán cho người thụ hưởng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.
2. Người chấp nhận, người bảo lãnh chịu trách nhiệm liên đới thanh toán cho người thụ hưởng số tiền đã cam kết chấp nhận hoặc cam kết bảo lãnh.
Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán các khoản tiền sau đây:
1. Số tiền không được chấp nhận hoặc không được thanh toán;
2. Chi phí truy đòi, các chi phí hợp lý có liên quan khác;
3. Tiền lãi trên số tiền chậm trả kể từ ngày hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Section 1. ISSUANCE OF BILLS OF EXCHANGE
Article 16. Contents of bills of exchange
1. A bill of exchange must include the following contents:
(a) The words "Bill of Exchange" written on the front of the bill of exchange;
(b) An order for unconditional payment of a fixed sum of money;
(c) The period for payment;
(d) The place for payment;
(dd) The name of the drawee being an organization or the full name of the drawee being an individual, and the address of the drawee;
(e) The name of the beneficiary being an organization or the full name of the beneficiary being an individual who is designated by the drawer or in favour of whom [the drawer] has made the request for payment of the bill of exchange to the order of the beneficiary or the request for payment of the bill of exchange to the bearer1 .
(g) The place and date of signing and issuance;
(h) The name of the drawer being an organization or the full name of the drawer being an individual, and the address of the drawer.
2. A bill of exchange which omits any one of the contents stipulated in clause 1 of this article shall be invalid, except for the following cases:
(a) Where the period for payment is not recorded on the bill of exchange, the bill of exchange shall be paid immediately upon presentation;
(b) Where the place for payment is not recorded on the bill of exchange, the bill of exchange shall be paid at the address of the drawee;
(c) Where the place of signing and issuance is not specified on the bill of exchange, the bill of exchange shall be deemed to have been drawn at the address of the drawer.
3. When the sum of money written in figures on a bill of exchange is different from the sum
of money written in words, the sum of money written in words shall be valid for payment. Where the sum of money is written twice or more in words or in figures on a bill of exchange and they are different, the smallest sum of money written in words shall be valid for payment.
4. Where a bill of exchange does not have sufficient space for writing, it may have an additional sheet attached. The sheet shall be used for recording details of guarantee, endorsement, pledge or collection. The person who is the first to prepare an additional sheet must attach it to the bill of exchange and sign across the edges of the additional sheet and the bill of exchange.
Article 17. Obligations of drawers
1. The drawer shall be obliged to pay the sum in the bill of exchange to the beneficiary when the bill of exchange is dishonoured by non-acceptance or by non-payment.
2. Where the endorser or the guarantor has made payment of the bill of exchange to the beneficiary after the bill of exchange was dishonoured by non-acceptance or by non- payment, the drawer shall be obliged to pay the sum stated on such bill of exchange to the endorser or the guarantor.
Section II. ACCEPTANCE OF BILLS OF EXCHANGE
Article 18. Presentation of bills of exchange to request acceptance
1. The beneficiary must present a bill of exchange to request acceptance in the following cases:
(a) The drawer has written on the bill of exchange this bill of exchange must be presented to request acceptance;
(b) A bill of exchange on which a period for payment is written in accordance with article 42.1(b) of this Law must be presented to request acceptance within one year from the date of signing and issuance.
2. The presentation of a bill of exchange to request acceptance shall be deemed to be valid when the beneficiary or his/her lawful representative presents the bill of exchange at the right place for payment and during working hours of the drawee and prior to expiry of the date of maturity.
3. Bills of exchange may be presented to request acceptance in the form of registered mail via the public postal network. In this case, the date of presentation of a bill of exchange for acceptance shall be the date recorded on the postmark affixed by the sending post office.
Article 19. Period for acceptance
The drawee shall accept or refuse to accept a bill of exchange within two working days from the date on which the bill of exchange is presented. Where a bill of exchange is presented in the form of registered mail via the public postal network, this period shall commence from the date on which the drawee signs [a record] for certification of receipt of the bill of exchange.
Article 20. Breach of the obligation to present bills of exchange in order to request acceptance
When the beneficiary fails to present a bill of exchange in accordance with article 18.1 of this Law, the drawer, the endorser and the guarantor of such persons, except for the guarantor of the drawee, shall not be obliged to pay such bill of exchange.
Article 21. Form and contents of acceptance
1. The drawee shall carry out the acceptance of a bill of exchange by writing on the front of the bill of exchange the word "accepted", the date of acceptance and his/her signature.
2. Where only a part of the sum written on the bill of exchange is accepted, the drawee must specify the sum accepted.
Article 22. Obligations of acceptors
Upon acceptance of a bill of exchange, the acceptor shall be obliged to pay unconditionally the bill of exchange in accordance with the contents as accepted to the beneficiary or person who has paid the bill of exchange in accordance with this Law.
1. A bill of exchange shall be deemed to have been dishonoured by non-acceptance if it is not accepted by the drawee within the period specified in article 19 of this Law.
2. When a bill of exchange is dishonoured by non-acceptance in part or in full, the beneficiary shall be entitled to have immediate recourse to the previous endorser, the drawer or the guarantor in accordance with article 48 of this Law.
Section III. GUARANTEES OF BILLS OF EXCHANGE
Article 24. Guarantees of bills of exchange
The guarantee of a bill of exchange is an undertaking by a third party (hereinafter referred to as the guarantor) to the recipient of the guarantee to pay all or a part of the sum stated in the bill of exchange in the event that, upon maturity for payment, the principal does not pay or does not pay in full.
Article 25. Forms of guarantee
1. The guarantor shall carry out the guarantee of a bill of exchange by way of writing the word "Guarantee", the sum guaranteed, the name, address and signature of the guarantor and the name of the principal of the guarantee on the bill of exchange or an additional sheet attached to the bill of exchange.
2. Where the name of the principal is not specified in the guarantee, the guarantee shall be deemed to be a guarantee of the drawer.
Article 26. Rights and obligations of guarantors
1. The guarantor shall be obliged to pay the bill of exchange up to the amount of its guarantee undertaking in the event that the principal of the guarantee does not carry out, or does not carry out in full, its obligation to pay when the bill of exchange matures for payment.
2. The guarantor may only cancel his or her guarantee in the case where the bill of exchange does not contain all of the compulsory items specified in article 16 of this Law.
3. Upon discharge of the guaranteed obligation, the guarantor shall be entitled to take over the rights of the principal with respect to related persons, to realize the security property of the principal and request the principal, the drawer and the acceptor to carry out jointly the obligation to pay the sum guaranteed.
4. The guarantee of bills of exchange by credit institutions shall be carried out in accordance with this Law and other provisions of the law relating to bank guarantees.
Section IV. TRANSFER OF BILLS OF EXCHANGE
Article 27. Forms of transfer of bills of exchange
The beneficiary may transfer a bill of exchange in one of the following forms:
1. Endorsement;
2. Delivery.
Article 28. Non-transferable bills of exchange
A bill of exchange shall not be endorsed if the term "Non-transferable", "Transfer prohibited", "Not Payable by Order" or other term with a similar meaning is written on the bill of exchange.
Article 29. Principles of transfer
1. The transfer of a bill of exchange means the transfer of the total sum stated in the bill of exchange. The transfer of a part of the sum stated in the bill of exchange shall be invalid.
2. The transfer of a bill of exchange to two or more persons shall be invalid.
3. The transfer of a bill of exchange by endorsement must be unconditional. The endorser shall not be allowed to write any conditions on the bill of exchange other than those provided in article 31 of this Law. All conditions accompanying the endorsement shall be invalid.
4. The transfer of a bill of exchange means the transfer of all rights arising from such bill of exchange.
5. A bill of exchange the period for payment of which has expired or which has been dishonoured by non-acceptance or by non-payment may not be endorsed.
6. The beneficiary may endorse a bill of exchange to the acceptor, drawer or endorser.
Article 30. Transfer by endorsement
1. Transfer by endorsement means that the beneficiary transfers his or her ownership of a bill of exchange to an endorsee by signing on the back of the bill of exchange and delivering it to the endorsee.
2. Transfer by endorsement shall apply to all bills of exchange except for the non- transferable bills of exchange stipulated in article 28 of this Law.
Article 31. Forms and contents of endorsement
1. A transfer by endorsement must be written and signed by the beneficiary on the back of the bill of exchange.
2. The endorser may endorse a bill of exchange in one of the two following forms:
(a) Endorsement in blank;
(b) Endorsement in full.
3. Upon transfer by endorsement in blank, the endorser shall sign on the back of the bill of exchange and deliver it to the endorsee. Endorsement to a bearer is an endorsement in blank.
4. Upon transfer by endorsement in full, the endorser shall sign on the back of the bill of exchange and must record in full the name of the endorsee and the date of endorsement.
Article 32. Rights and obligations of endorsers
1. The endorser shall be obliged to ensure that the endorsed bill of exchange will be accepted and paid, except for the case specified in clause 2 of this article. When such bill of exchange is dishonoured by non-acceptance or by non-payment in part or in full, the endorser shall be obliged to pay the refused sum of the bill of exchange endorsed.
2. The endorser may disallow subsequent endorsement of the bill of exchange by writing the term "non-negotiable", "transfer prohibited" or other term with a similar meaning in the section of endorsement of the bill of exchange; and if the bill of exchange is subsequently endorsed, the subsequent endorser shall not be obliged to make payment to any later endorsee.
Article 33. Transfer by delivery
1. Transfer by delivery means that the beneficiary transfers his or her ownership of a bill of exchange to the endorsee by delivering it to the latter.
2. Transfer by delivery shall apply to the following bills of exchange:
(a) Bills of exchange drawn for payment to the bearer;
(b) Bills of exchange endorsed once by endorsement in blank;
(c) Bills of exchange endorsed last by endorsement in blank.
Article 34. Rights of persons to whom bills of exchange are transferred by delivery or by endorsement in blank
A person to whom a bill of exchange is transferred by delivery or endorsement in blank shall have the following rights:
1. To fill in the blank section his/her name or the name of another person;
2. To carry out a subsequent endorsement in blank by signing the bill of exchange;
3. To carry out a subsequent transfer of the bill of exchange by delivery to another person;
4. To carry out an endorsement in full of the bill of exchange.
Article 35. Discount and re-discount of bills of exchange
Bills of exchange may be discounted or rediscounted at the State Bank of Vietnam or credit institutions in accordance with the regulations of the State Bank of Vietnam.
Section V. DELIVERY FOR PLEDGE AND DELIVERY FOR COLLECTION OF BILLS OF EXCHANGE
Article 36. Right to pledge bills of exchange
The beneficiary may pledge a bill of exchange in accordance with the provisions in this Section and other relevant laws.
Article 37. Delivery of bills of exchange for pledge
The pledgor of a bill of exchange must transfer the bill of exchange to the pledgee. The agreement on pledge of a bill of exchange must be made in writing.
Article 38. Dealing with pledged bills of exchange
When the pledgor has performed the obligation secured by the pledge of a bill of exchange, the pledgee must return the bill of exchange to the pledgor. Where the pledgor fails to perform in full and on time the obligation secured by the pledge of the bill of exchange, the pledgee shall become a beneficiary of the bill of exchange and shall be entitled to the payment under the obligation secured by the pledge.
Article 39. Collection by collectors
1. The beneficiary may deliver a bill of exchange to a collector for collection of the sum stated in the bill of exchange by way of delivering it together with a written authorization for collection to the collector in accordance with the provisions of this Law.
2. The collector shall not be allowed to exercise the rights of the beneficiary with respect to the bill of exchange other than the right to present the bill of exchange for payment, the right to receive the sum stated in the bill of exchange and the right to deliver the bill of exchange to another collector for collection.
3. The collector must present the bill of exchange to the drawee for payment in accordance with the provisions of article 43 of this Law. Where the bill of exchange is not paid because the collector fails to present it or fails to present it on time for payment, the collector shall be obliged to compensate the beneficiary for loss and damage up to the sum stated in the bill of exchange.
4. The State Bank of Vietnam shall provide specific procedures for collection of bills of exchange by collectors.
Section VI. PAYMENT OF BILLS OF EXCHANGE
The beneficiary of a bill of exchange shall be deemed to be the legal beneficiary when all of the following conditions are satisfied:
1. [The beneficiary] holds the bill of exchange, the period for payment of which has not expired, and is not aware of any notice of refusal of acceptance or of payment of it.
2. The ownership rights with respect to the bill of exchange are created lawfully. Where the beneficiary receives the bill of exchange by an endorsement, the series of endorsing signatures must be continuous and uninterrupted.
3. There is no notice of the fact that the previous endorsers of the bill of exchange held the bill of exchange by fraud, duress or coercion or by other illegal ways.
Article 41. Rights of a beneficiary
1. The payee holding a bill of exchange in accordance with article 40 of this Law shall have the following rights:
(a) To present the bill of exchange for acceptance or for payment when the bill of exchange matures;
(b) To request payment by related persons upon maturity;
(c) To endorse the bill of exchange in accordance with this Law;
(d) To deliver the bill of exchange for pledge or for collection;
(dd) To have recourse or initiate legal action in relation to the bill of exchange.
2. The rights of the beneficiary holding a bill of exchange specified in article 40 of this Law shall still be secured even through the related persons previously held illegally the bill of exchange.
Article 42. Period for payment
1. The period for payment of a bill of exchange shall be recorded in accordance with one of the following periods:
(a) The date of presentation;
(b) Within a certain period from the date of acceptance of the bill of exchange;
(c) Within a certain period from the date of issuance of the bill of exchange;
(d) Upon a specific fixed date.
2. A bill of exchange which states more than one payment period or states a payment period other than those stipulated in clause 1 of this article shall be invalid.
Article 43. Presentation of bills of exchange for payment
1. The beneficiary shall have the right to present a bill of exchange at the place for payment in order to request the drawee to make payment upon the date of maturity for payment or within five working days thereafter.
2. A beneficiary may present a bill of exchange for payment later than the period provided for in the bill of exchange if such delay of presentation is caused by an event of force majeure or an objective impediment. The time period of such event of force majeure or objective impediment shall not be included in the period for payment.
3. A bill of exchange which states the period for payment being "upon presentation" shall be presented for payment within a period of ninety (90) days from the date of drawing and issuance.
4. The presentation of a bill of exchange for payment shall be deemed to be valid when all of the following conditions are satisfied:
(a) [The bill of exchange] is presented by the beneficiary or his/her legal representative;
(b) The bill of exchange has matured;
(c) [The bill of exchange] is presented at the place for payment as stipulated in clause 1(d) and clause 2(b) of article 16 of this Law.
5. The beneficiary may present a bill of exchange for payment by registered mail via the public postal network. The date of presentation of the bill of exchange for payment shall be determined on the basis of the date recorded on the postmark affixed by the sending post office.
Article 44. Payment of bills of exchange
1. The drawee must pay, or refuse to pay, a bill of exchange to the beneficiary within three working days from the date of receipt of the bill of exchange. Where a bill of exchange is presented by registered mail via the public postal network, such period shall commence from the date on which the drawee signs [a record] for certification of the receipt of the bill of exchange.
2. When a bill of exchange has been paid out in full, the beneficiary must delivery the bill of exchange together with any additional sheets attached to the payer.
1. A bill of exchange shall be deemed to be dishonoured by non-payment if the payee is not paid in full the sum stated in the bill of exchange within the period specified in article 44.1 of this Law.
2. When a bill of exchange is dishonoured by non-payment in part or in full for the sum stated in the bill of exchange, the beneficiary may immediately have recourse to the preceding endorser, the drawer or the guarantor for the unpaid amount in accordance with the provisions of article 48 of this Law.
Article 46. Payment in full of bills of exchange
A bill of exchange shall be deemed to have been paid out in full in the following circumstances:
1. The drawer, drawee or acceptor has paid in full the sum stated in the bill of exchange to the beneficiary.
2. The acceptor becomes the beneficiary of the bill of exchange upon the date of maturity or after that date.
3. The beneficiary cancels the bill of exchange or waives his or her rights with respect to the bill of exchange when such cancellation or waiver is specified on the bill of exchange by the term "cancelled" or "waived" or other term with a similar meaning, the date of cancellation or waiver and the signature of the beneficiary.
A drawee which makes payment of a bill of exchange prior to maturity at the request of the beneficiary shall bear any loss and damage and loss arising from early payment.
Section VII. RECOURSE DUE TO NON-ACCEPTANCE OR NON-PAYMENT OF BILLS OF EXCHANGE
1. The payee shall have the right to recourse for the sum provided in article 52 of this Law against the following persons:
(a) The drawer, a guarantor or previous endorser, in cases of refusal to accept a bill of exchange in part or in full in accordance with this Law;
(b) The drawer, an endorser or a guarantor, where the bill of exchange is not paid upon maturity in accordance with its terms;
(c) The drawer, an endorser or a guarantor, where a drawee is declared bankrupt or is dissolved, dead or missing, irrespective of whether or not the bill of exchange has been accepted;
(d) An endorser or a guarantor, where the drawer is declared bankrupt or is dissolved, dead or missing prior to the maturity of the bill of exchange and the bill of exchange has not been accepted.
2. The endorser who has made payment to the beneficiary shall have the right to recourse against the drawer or previous endorser.
Article 49. Written notice on recourse
Where a bill of exchange is dishonoured by non-acceptance or by non-payment, the beneficiary must provide written notice of such dishonour to the drawer and the endorser or their guarantors.
Article 50. Period for notification
1. The beneficiary shall notify the drawer and the endorser or their guarantors of the fact that a bill of exchange is dishonoured by non-acceptance or by non-payment within four working days from the date of dishonour.
2. Within four working days from the date of receipt of the notice of such dishonour, each endorser must provide written notice of the dishonour of the bill of exchange to the previous endorser, including the name and address of the preceding person giving notice. Such notice must be provided up until the drawer receives notice that the bill of exchange has been dishonoured by non-acceptance or by non-payment.
3. If, during the period for notification stipulated in clauses 1 and 2 of this article, the notification is unable to be provided resulting from an event of force majeure or objective impediment, then the time period of such event of force majeure or objective impediment shall not be included in the period for notification.
Article 51. Responsibilities of related persons
1. The drawer and endorser shall be jointly responsible for paying the beneficiary the full sum stated in the bill of exchange.
2. The acceptor and guarantor shall be jointly responsible for paying the beneficiary the sum undertaken to accept or undertaken to guarantee.
Article 52. Sum of money to be paid out
The beneficiary shall have the right to request payment of all of the following items:
1. Any sum which has not been accepted or which has not been paid;
2. Costs of recourse and any other legitimate related costs;
3. Interest on any late payment as from the date on which the commercial paper matured for payment in accordance with the regulations of the State Bank of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực