Chương I Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005: Những quy định chung
Số hiệu: | 49/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 25/01/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này điều chỉnh các quan hệ công cụ chuyển nhượng trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện. Công cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này gồm hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác, trừ công cụ nợ dài hạn được tổ chức phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Người ký phát, người phát hành được phát hành công cụ chuyển nhượng trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cho vay giữa các tổ chức, cá nhân với nhau; giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân; giao dịch thanh toán và giao dịch tặng cho theo quy định của pháp luật.
2. Quan hệ công cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này độc lập, không phụ thuộc vào giao dịch cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.
2. Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
3. Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
4. Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
5. Người ký phát là người lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc.
6. Người bị ký phát là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, séc theo lệnh của người ký phát.
7. Người chấp nhận là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu đòi nợ.
8. Người thụ hưởng là người sở hữu công cụ chuyển nhượng với tư cách của một trong những người sau đây:
a) Người được nhận thanh toán số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng theo chỉ định của người ký phát, người phát hành;
b) Người nhận chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Luật này;
c) Người cầm giữ công cụ chuyển nhượng có ghi trả cho người cầm giữ.
9. Người phát hành là người lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ.
10. Người có liên quan là người tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng bằng cách ký tên trên công cụ chuyển nhượng với tư cách là người ký phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng và người bảo lãnh.
11. Người thu hộ là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm dịch vụ thu hộ công cụ chuyển nhượng.
12. Phát hành là việc người ký phát hoặc người phát hành lập, ký và chuyển giao công cụ chuyển nhượng lần đầu cho người thụ hưởng.
13. Chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển giao quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển nhượng theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Luật này.
14. Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
15. Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng mua lại công cụ chuyển nhượng đã được tổ chức tín dụng khác chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
16. Chấp nhận là cam kết của người bị ký phát về việc sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ khi đến hạn thanh toán bằng việc ký chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.
17. Trung tâm thanh toán bù trừ séc là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép để tổ chức, chủ trì việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc, quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ séc cho các thành viên là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
18. Chữ ký là chữ ký bằng tay trực tiếp trên công cụ chuyển nhượng của người có quyền và nghĩa vụ đối với công cụ chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Chữ ký của người đại diện của tổ chức trên công cụ chuyển nhượng phải kèm theo việc đóng dấu.
19. Quan hệ công cụ chuyển nhượng là quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện về công cụ chuyển nhượng.
1. Các bên tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng phải tuân theo Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với công cụ chuyển nhượng khác.
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, các bên tham gia quan hệ công cụ chuyển nhượng được thoả thuận áp dụng các tập quán thương mại quốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, Quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng Thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế có liên quan khác theo quy định của Chính phủ.
3. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở Việt Nam nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở một nước khác thì công cụ chuyển nhượng phải được phát hành theo quy định của Luật này.
4. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở nước khác nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở Việt Nam thì việc chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện được thực hiện theo quy định của Luật này.
1. Thời hạn thanh toán, thời hạn gửi thông báo truy đòi và thời hiệu khởi kiện khi có tranh chấp về quan hệ công cụ chuyển nhượng được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
2. Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do người ký phát, người phát hành xác định và ghi trên công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của Luật này.
3. Thời hạn gửi thông báo truy đòi, thời hiệu khởi kiện khi công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 78 của Luật này.
Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng phải được ghi bằng số và bằng chữ.
1. Công cụ chuyển nhượng được ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này được thanh toán bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền trên công cụ chuyển nhượng được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thực hiện việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán, trong trường hợp ngân hàng thực hiện việc thanh toán.
Công cụ chuyển nhượng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài thì công cụ chuyển nhượng có thể được lập bằng tiếng nước ngoài theo thoả thuận của các bên.
1. Công cụ chuyển nhượng phải có chữ ký của người ký phát hoặc người phát hành.
2. Người có liên quan chỉ có nghĩa vụ theo công cụ chuyển nhượng khi trên công cụ chuyển nhượng hoặc tờ phụ đính kèm có chữ ký của người có liên quan hoặc của người được người có liên quan uỷ quyền với tư cách là người ký phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh.
Khi trên công cụ chuyển nhượng có chữ ký giả mạo hoặc chữ ký của người không được uỷ quyền thì chữ ký đó không có giá trị; chữ ký của người có liên quan khác trên công cụ chuyển nhượng vẫn có giá trị.
1. Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người bị ký phát, người ký phát hoặc người phát hành. Người thụ hưởng phải thông báo rõ trường hợp bị mất công cụ chuyển nhượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc thông báo. Người thụ hưởng có thể thông báo về việc mất công cụ chuyển nhượng bằng điện thoại và các hình thức trực tiếp khác nếu các bên có thoả thuận.
Trường hợp người bị mất công cụ chuyển nhượng không phải là người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ hưởng.
2. Trường hợp công cụ chuyển nhượng bị mất chưa đến hạn thanh toán, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người phát hành, người ký phát phát hành lại công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung với công cụ chuyển nhượng bị mất để thay thế sau khi người thụ hưởng đã thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất và có văn bản cam kết sẽ trả thay cho người bị ký phát hoặc người phát hành nếu công cụ chuyển nhượng đã được thông báo bị mất lại được người thụ hưởng hợp pháp xuất trình để yêu cầu thanh toán.
3. Khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người phát hành và người bị ký phát không được thanh toán công cụ chuyển nhượng đó. Việc kiểm tra, kiểm soát công cụ chuyển nhượng được thông báo bị mất thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trường hợp công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát, người phát hành nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất thì người bị ký phát, người phát hành được miễn trách nhiệm nếu đã thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mình và thanh toán công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này.
5. Người bị ký phát, người phát hành có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng nếu thanh toán công cụ chuyển nhượng sau khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất.
1. Khi công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng, người thụ hưởng được quyền yêu cầu người ký phát hoặc người phát hành phát hành lại công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung để thay thế.
2. Người ký phát, người phát hành có nghĩa vụ phát hành lại công cụ chuyển nhượng, sau khi nhận được công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng nếu công cụ chuyển nhượng này chưa đến hạn thanh toán và còn đủ thông tin hoặc có bằng chứng xác định người có công cụ bị hư hỏng là người thụ hưởng hợp pháp công cụ chuyển nhượng.
1. Làm giả công cụ chuyển nhượng, sửa chữa hoặc tẩy xóa các yếu tố trên công cụ chuyển nhượng.
2. Cố ý chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng hoặc xuất trình để thanh toán công cụ chuyển nhượng bị làm giả, bị sửa chữa, bị tẩy xóa.
3. Ký công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền hoặc giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng.
4. Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất.
5. Cố ý phát hành công cụ chuyển nhượng khi không đủ khả năng thanh toán.
6. Cố ý phát hành séc sau khi bị đình chỉ quyền phát hành séc.
This Ordinance regulates negotiable instrument relationships with respect to issuance, acceptance, guarantee, endorsement, pledge, collection, payment, recourse, and initiation of legal action. Negotiable instruments stipulated in this Law include bills of exchange, promissory notes, cheques and other negotiable instruments, excluding long-term negotiable instruments issued by organizations aimed at raising capital on the market.
The Law shall be applicable to Vietnamese organizations and individuals and foreign organizations and individuals involved in negotiable instrument relationships in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 3. Grounds for issue of negotiable instruments
1. Drawers and issuers may issue negotiable instruments on the basis of a transaction of purchase or sale of goods, provision of services or lending between organizations and individuals; a lending transaction between a credit institution and an organization or individual; a transaction of payment and a transaction of donation in accordance with law.
2. The negotiable instrument relationships stipulated in this Law are independent and are not dependent on a transaction which is the basis for issuance of a negotiable instrument stipulated in clause 1 of this article.
Article 4. Interpretation of terms
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. Negotiable instrument means a valuable paper recording an order or undertaking to pay unconditionally a specific sum within a fixed time.
2. Bill of exchange means a valuable paper created by a drawer, requesting the drawee to pay unconditionally a specific sum upon demand or upon a fixed time in the future to the beneficiary.
3. Promissory note means a valuable paper created by an issuer, undertaking to pay unconditionally a specific sum upon demand or upon a fixed time in the future to the beneficiary.
4. Cheque means a valuable paper created by a drawer, ordering the payer being a bank or an organization providing payment services, which is licensed by the State Bank of Vietnam, to pay a fixed sum from its account to the beneficiary.
5. Drawer means the person creating and signing to issue a bill of exchange or cheque.
6. Drawee means the person liable to pay the sum stated in a bill of exchange to the order
of the drawer.
7. Acceptor means the drawee upon its signing for acceptance of a bill of exchange.
8. Beneficiary means the owner of a negotiable instrument in the capacity of one of the following persons:
(a) Any person being paid the sum stated in the negotiable instrument under the instruction of the drawer or issuer;
(b) Any person to whom the negotiable instrument is endorsed [prior to its maturity for payment] in the forms of endorsement specified in this Law;
(c) Any person as the bearer of the negotiable instrument recording the payment to be made to the bearer.
9. Issuer means the person creating and signing to issue a promissory note.
10. Related person means a person involved in a negotiable instrument relationship by way of signing the negotiable instrument in the capacity of a drawer, issuer, acceptor, endorser or guarantor.
11. Collector means a bank or organization providing payment services which is licensed by the State Bank of Vietnam to provide services of accepting negotiable instruments.
12. Issuance means the initial creation, signing and handing-over of a negotiable instrument by the drawer or the issuer to the beneficiary.
13. Endorsement means the transfer by the beneficiary of a negotiable instrument to the endorsee in the forms of endorsement specified in this Law.
14. Discount of a negotiable instrument means the purchase of the negotiable instrument by a credit institution from the beneficiary prior to its maturity for payment.
15. Re-discount of a negotiable instrument means the purchase of the negotiable instrument, which has already been discounted by another credit institution, by the State Bank of Vietnam or by a credit institution prior to its maturity for payment.
16. Acceptance means the undertaking of the drawee to pay a part or all of the sum stated in the bill of exchange upon maturity by signing acceptance on the bill of exchange in accordance with the provisions of this Law.
17. Cheque Clearing Centre means the State Bank of Vietnam or another organization which is licensed by the State Bank of Vietnam to organize and preside over the exchange and clearance of cheques and finalization of financial obligations arising from cheque clearing to members being banks or organizations providing payment services which are licensed by the State Bank of Vietnam.
18. Signature means the signature on a negotiable instrument directly made by hand by the person having rights and obligations with respect to the negotiable instrument or by a person who is authorized in accordance with law. The signature of the representative of an organization on a negotiable instrument must be enclosed with a seal.
19. Negotiable instrument relationship means the relationship between organizations and individuals with respect to issuance, acceptance, guarantee, endorsement, pledge, collection, payment, recourse, and initiation of legal action in relation to the negotiable instruments.
Article 5. Application of the Law on Negotiable Instruments and relevant laws
1. Parties to negotiable instrument relationships must comply with this Law and relevant laws.
2. The Government shall, on the basis of the principles of this Law, specify the application of this Law to other negotiable instruments.
Article 6 Application of international treaties and international commercial practices with respect to negotiable instrument relationships involving foreign elements
1. Where an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member contains provisions which are different from the provisions in this Law, the provisions of such international treaty shall prevail.
2. In the case of negotiable instrument relationships involving foreign elements, the parties to the negotiable instrument relationship may agree to apply international commercial practices, including the International Chamber of Commerce's Rules on uniform practice for documentary credits and the Uniform Rules on collection, and other relevant international commercial practices in accordance with regulations of the Government.
3. Where a negotiable instrument is issued in Vietnam but is accepted, guaranteed, endorsed, pledged, collected, paid or subject to recourse or legal action in another country, such negotiable instrument must be issued in accordance with the provisions of this Law.
4. Where a negotiable instrument is issued in another country but is accepted, guaranteed, endorsed, pledged, collected, paid, or subject to recourse or legal action in Vietnam, the acceptance, guarantee, endorsement, pledge, collection, payment, recourse or initiation of a legal action shall be subject to the provisions of this Law.
Article 7. Periods related to negotiable instruments
1. The time limit for paying [a negotiable instrument], sending a recourse notice or initiating legal action where there is a dispute in relation to the negotiable instrument relationship, shall include both public holidays and weekends. If the last day of the period falls on a public holiday or weekend, then it shall be the working day following such public holiday or weekend.
2. The specific period for payment of each negotiable instrument shall be determined and recorded by the drawer or the issuer on the negotiable instrument in accordance with this Law.
3. The time limit for sending a recourse notice or initiating legal action when a negotiable instrument is dishonoured by non-acceptance or by non-payment shall be subject to the provisions of articles 50 and 78 of this Law.
Article 8. Payment sum in negotiable instruments
The payment sum in a negotiable instrument must be written in figures and in words.
Article 9. Negotiable instruments in which the payment sum is written in a foreign currency
1. The payment sum in a negotiable instrument may be written in a foreign currency in accordance with the provisions of the law on foreign exchange control.
2. Negotiable instruments in which the payment sum is written in a foreign currency in accordance with the provision of clause 1 of this article may be paid in foreign currency when the last beneficiary is permitted to receive foreign currency in accordance with the provisions of the law on foreign exchange control.
3. With respect to negotiable instruments in which the payment sum is written in a foreign currency but the last beneficiary is not permitted to receive foreign currency in accordance with the provisions of the law on foreign exchange control, the sum in the negotiable instrument shall be paid in Vietnamese Dong at the exchange rate published by the State Bank of Vietnam on the date of payment or at the rate for foreign currency trading published by the paying bank on the date of payment in the case where the bank makes the payment.
Article 10. Language in negotiable instruments
Negotiable instruments must be created in the Vietnamese language, except for negotiable instrument relationships involving foreign elements in which case the negotiable instruments may be created in a foreign language as agreed by the parties.
Article 11. Signatures constituting sufficiently binding obligations
1. A negotiable instrument must contain the signature of the drawer or of the issuer.
2. A related person shall only be bound by a negotiable instrument when the negotiable instrument or an additional sheet attached thereto contains the signature of such related person or of his or her proxy in the capacity of a drawer, issuer, acceptor, endorser or guarantor.
Article 12. Forged signatures and signatures of unauthorized persons
When a negotiable instrument contains a forged signature or the signature of an authorized person, such signature shall not be valid; the signatures of other related persons on the negotiable instrument shall remain valid.
Article 13. Loss of negotiable instruments
1. Where a negotiable instrument is lost, the beneficiary must immediately notify in writing the drawee, the drawer or the issuer. The beneficiary must notify clearly the circumstances in which the negotiable instrument was lost and shall be responsible before the law for the truthfulness of such notice. The beneficiary may notify the loss of the negotiable instrument by telephone and other direct methods if so agreed by the parties.
Where the person who is not the beneficiary loses a negotiable instrument, he or she must immediately notify the beneficiary.
2. Where a negotiable instrument is lost prior to its maturity for payment, the beneficiary shall be entitled to request the drawer or issuer to re-issue a substitute negotiable instrument with the same contents as the lost negotiable instrument after the beneficiary has notified the loss of the negotiable instrument and made a written undertaking to make payment on behalf of the drawee or issuer if the negotiable instrument which has been notified as lost is presented by a lawful beneficiary for payment.
3. Upon receipt of notice of loss of a negotiable instrument in accordance with clause 1 of this article, the issuer and the drawee shall not be allowed to pay such negotiable instrument. The check and control of negotiable instruments which have been notified as lost shall be subject to regulations of the State Bank of Vietnam.
4. Where a lost negotiable instrument is misused for payment before the drawee or the issuer receives notice of loss of the negotiable instrument, the drawee or issuer shall be relieved from his or her responsibility if he or she has conducted properly the check and control and paid the negotiable instrument in accordance with the provisions of this Law.
5. The drawee or issuer shall be obliged to compensate the beneficiary for damage and loss if the drawee or issuer paid the negotiable instrument after receipt of notice of loss of the negotiable instrument.
Article 14. Damaged negotiable instruments
1. When a negotiable instrument is damaged, the beneficiary shall be entitled to request the drawer or issuer to re-issue a substitute negotiable instrument with the same contents.
2. The drawer or issuer shall be obliged to re-issue a negotiable instrument after receipt of the damaged negotiable instrument if such negotiable instrument has not fallen due and contains all information or there is evidence to prove that the bearer of the damaged negotiable instrument is the lawful beneficiary of the negotiable instrument.
Article 15. Acts which are prohibited
1. Forging a negotiable instrument, amending or erasing items on a negotiable instrument.
2. Deliberately assigning or accepting assignment [of a negotiable instrument], or presenting for payment a negotiable instrument which was forged, amended or the items of which were erased.
3. Signing a negotiable instrument without authorization or forging the signature on a negotiable instrument.
4. Deliberately assigning a negotiable instrument when aware that the period for payment of such negotiable instrument has expired or such negotiable instrument was dishonoured by non-acceptance or by non-payment or has been notified as lost.
5. Deliberately drawing a negotiable instrument without the ability to pay it.
6. Deliberately drawing a cheque after the right to draw cheques has been stopped.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực