Lý thuyết Địa lí 8 Chủ đề chung 1 (Kết nối tri thức): Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

Tóm tắt lý thuyết Địa lí lớp 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long hay, chi tiết sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Địa lí 8.

1 2,712 20/08/2023


Lý thuyết Địa lí 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

A. Lý thuyết Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

1. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng. Chế độ nước sông Hồng

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng

- Khái quát 

Châu thổ sông Hồng rộng 15,000km², hình tam giác với đỉnh tại Việt Trì (Phú Thọ) và đáy từ Quảng Yên (Quảng Ninh) đến cửa sông Đáy (Ninh Bình).

- Quá trình hình thành và phát triển:

+ Hệ thống sông Hồng bao gồm sông chính Hồng (dài 551km), hàng trăm phụ lưu (như Đà và Lô) và hàng chục chi lưu (như Trà Lý, Đáy,..). 

+ Tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm. 

+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.

- Khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long tràn ngập vùng rộng khoảng 10 000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.

Trước đây, châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển hàng trăm mét mỗi năm ở khu vực bán đảo Cà Mau. Tuy nhiên, hiện nay do biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nhiều nơi ven biển của châu thổ bị sạt lở.

b) Chế độ nước sông Hồng

- Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất Việt Nam, bắt nguồn từ Trung Quốc và đổ ra vịnh Bắc Bộ.

- Toàn hệ thống có hàng trăm phụ lưu, hợp thành mạng lưới hình nan quạt, có lượng dòng chảy phong phú và phù sa lớn.

- Chế độ nước đơn giản, có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt. Tuy nhiên, với xây dựng hệ thống hồ chứa nước ở thượng lưu, chế độ nước sông đã điều hoà hơn.

Lý thuyết Địa lí 8 Chủ đề chung 1 (Kết nối tri thức): Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (ảnh 1)

2. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long. Chế độ nước sông Cửu Long

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long

- Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với diện tích hơn 40 nghìn km và bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu và một phần đất nằm ngoài phạm vi đó nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông.

- Quá trình hình thành và phát triển

+ Hệ thống sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (sông Cửu Long) dài hơn 230 km, bao gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch.

+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, dẫn đến tổng lượng phù sa của hệ thống rất lớn.

b) Chế độ nước sông Cửu Long (Mê Công)

- Hệ thống sông Mê Công lớn nhất châu Á và thế giới.

- Sông Cửu Long là phần hạ lưu của sông Mê Công, có 2 nhánh chính và 8 cửa đổ ra Biển Đông.

- Lưu lượng nước và phù sa của sông Cửu Long rất lớn.

- Chế độ nước chia thành 2 mùa: lũ dài 5 tháng (chiếm 80% lưu lượng), cạn dài 7 tháng (chiếm 20% lưu lượng).

- Vùng hạ lưu chịu tác động mạnh từ chế độ thuỷ triều.

3. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long 

Tổ tiên của những tộc người sinh sống trên đất nước Việt Nam từ rất sớm đã biết khai thác nguồn lợi từ sông nước, cải tạo châu thổ và thích ứng với chế độ nước của các con sông lớn, sinh cơ lập nghiệp trên vùng đất có nhiều sông ngòi.

a) Đối với sông Hồng

- Mạng lưới sông Hồng quan trọng đối với người Việt cổ ở miền Bắc, cung cấp thức ăn và liên kết các vùng.

- Điều tiết và chế ngự nguồn nước quan trọng cho nông nghiệp trồng lúa nước.

- Người Việt đã sớm khai thác nguồn nước và tạo ra hệ thống kênh, đắp đê, trị thuỷ để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.

- Thế kỉ XI, Đại Việt đắp đê dọc sông. Thời Trần gia cố và tạo chức Hà đê sứ.

- Thế kỉ XV, nhà Lê lấn biển khai thác bãi bồi. Thời Nguyễn, Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ tiến hành công việc tương tự ở các vùng ven biển.

b) Đối với sông Cửu Long

- Vùng đất Nam Bộ Việt Nam trở thành trung tâm nông nghiệp lúa nước thời Vương quốc Phù Nam. Đây là nơi để lại dấu ấn trong lịch sử Đông Nam Á từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ VII.

- Tình trạng biển tiến cục bộ và nước mặn dần dâng cao đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đến nghề trồng lúa tại Nam Bộ, làm toàn bộ vùng đất thấp bị ngập mặn.

- Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long là quá trình thích ứng với tự nhiên.

- Quá trình khai hoang, phục hoá đồng ruộng được đẩy mạnh từ thế kỉ XVII, với nhiều dòng kênh lớn đưa vào khai thác. Vùng Nam Bộ phát triển thành trung tâm kinh tế của đất nước.

- Cuộc sống trên sông nước tạo nên một nền văn hoá đậm chất sông nước với các cách thích ứng như chợ nổi, nhà nổi...

- Tác động lớn của mỗi trường sông nước làm "nước" trở thành quan niệm về Tổ quốc của người Việt từ xưa đến nay.

B. Trắc nghiệm Địa lí 8 Kết nối tri thức Chủ đề 1

Câu 1: Chợ nổi, nhà nổi,...  thể hiện?

A. Sự độc đáo của người dân nơi đây

B. Sự sáng tạo của con người Việt Nam

C. Cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long

D. Đáp án khác

Đáp án đúng: C

Giải thích: Về tập quán cư trú, sinh hoạt Đồng bằng sông Cửu Long nói chung có hệ thống sông ngòi chằng chịt. Chợ nổi, nhà nổi thể hiện cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long. 

Câu 2: Mạng lưới thuộc hệ thống sông Hồng đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của người Việt cổ ở miền Bắc. Điều đó được thể hiện như thế nào?

A. Thần sông ban cho người Việt cổ nhiều thứ quý giá, góp phần duy trì sự bền vững của dân tộc.

B. Sông Hồng là nơi triều đình Thăng Long trấn thủ quân xâm lược Tống.

C. Mạng lưới sông Hồng là nơi cung cấp nguồn thức ăn, là đường giao thông liên kết giữa các vùng.

D. Tất cả các đáp án trên.

Đáp án đúng: C

Giải thích: Vùng đồng bằng sông Hồng giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng Là nơi có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, có cửa ngõ thông thương lớn, là vùng có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa với các khu vực lân cận và thế giới. Với nghề lúa nước truyền thống, đồng bằng sông Hồng cung cấp lương thực cho cả nước cũng như xuất khẩu. 

Câu 3: Đến thế kỉ IV, ở Nam Bộ xuất hiện tình trạng gì?

A. Phù sa sông bồi đắp mạnh hơn, tình trạng xâm ngập mặn giảm xuống đáng kể, nghề trồng lúa nước phát triển mạnh.

B. Biển tiến cục bộ, nước mặn dần dâng cao, làm cho toàn bộ vùng đất thấp bị ngập mặn, gây ra hậu quả lâu dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nghề trồng lúa

C. Mạng lưới sông ngòi cạn nước quanh năm khiến cho nước biển vào trong đất liền ngày càng nhiều, từ đó vùng Nam Bộ trở nên hoang vu trong một hàng thế kỉ.

D. Tất cả các đáp án trên.

Đáp án đúng: A

Câu 4: Sinh cơ lập nghiệp trên vùng đất có nhiều sông ngòi, từ rất sớm, tổ tiên của những tộc người sinh sống trên đất nước Việt Nam đã biết:

A. Khai thác nguồn lợi từ sông nước, cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các con sông lớn

B. Chế tạo tàu chiến, tập dượt thuỷ quân, giao thương trên sông nước giữa các vùng miền.

C. Cần phải xây dựng một nhà nước để quản lí sông ngòi.

D. Tất cả các đáp án trên.

Đáp án đúng: A

Câu 5: Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản. Điều đó được thể hiện như thế nào?

A. Trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt.

B. Nước chảy xiết quanh năm.

C. Mùa hè mưa nhiều, nước chảy liên tục; các mùa còn lại đều cạn khô.

D. Tất cả các đáp án trên.

Đáp án đúng: C

Giải thích: Hệ thống sông Hồng gồm dòng chính và nhiều phụ lưu (sông Đà, sông Lô,...) tạo nên mạng lưới sông dạng nan quạt. Lưu lượng nước trung bình năm của sông Hồng rất lớn với nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước mưa. Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản với mùa hè mưa nhiều, nước chảy liên tục; các mùa còn lại đều cạn khô.

Xem thêm các bài lý thuyết Địa lí 8 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết tại: 

Lý thuyết Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Lý thuyết Bài 10: Sinh vật Việt Nam

Lý thuyết Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

Lý thuyết Bài 12: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên biển đảo Việt Nam

Lý thuyết Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

1 2,712 20/08/2023


Xem thêm các chương trình khác: