Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Lẽ ghét thương (có đáp án)
Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Lẽ ghét thương
-
168 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án: A
Giải thích: Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác vào khoảng đầu giữa những năm 50 của thế kỉ XIX, khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân ở Gia Định.
Câu 2:
Đáp án: C
Giải thích: Nguyễn Đình Chiểu được xem là lá cờ đầu của văn thơ chống ngoại xâm thời Pháp thuộc.
Câu 3:
Đáp án: D
Giải thích: Nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu mang nặng tư tưởng đạo đức nhân nghĩa. Đạo lí làm người của ông mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho. Vì vậy, mẫu người lí tưởng trong các sáng tác của ông là con người nhân hậu, ngay thẳng, thủy chung, dám đấu tranh với các thế lực tàn bạo, cứu nhân độ thế.
Câu 4:
Đáp án: C
Giải thích: Đặc điểm vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian là nghệ thuật trong bài Thương vợ của Tú Xương.
Câu 5:
Đáp án: C
Giải thích: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Đình Chiểu mang đậm sắc thái của Nam Bộ, bình dị, chân chất.
Câu 6:
Đáp án: A
Giải thích: Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu là sáng tác ở giai đoạn đầu
Câu 7:
Đáp án: D
Giải thích: Nguyễn Đình Chiểu vừa là nhà thơ, thầy đồ, thầy thuốc. Đồng thời, ông cũng là một sĩ phu yêu nước chân chính.
Câu 8:
Đáp án: B
Giải thích: Năm 1847, ông ra Huế học để chờ thi khoa Kỷ Dậu 1849. Nhưng chưa kịp thi thì nghe tin mẹ mất tại Sài Gòn. Trên đường trở về chịu tang mẹ, vì thời tiết thất thường, vất vả khóc thương nhiều nên ông bị bệnh rồi mù cả đôi mắt. Trong thời gian nghỉ lại Quảng Nam chữa bệnh, tuy bệnh không hết nhưng ông đã được vị danh y truyền dạy nghề thuốc.
Câu 9:
Đáp án: B
Giải thích: Nguyễn Đình Chiểu xuất thân trong gia đình nhà nho.
Câu 10:
Đáp án: A
Giải thích: Nguyễn Đình Chiểu sinh ra tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh).
Câu 11:
Đáp án: B
Giải thích: Truyện Lục Vân Tiên được viết bằng chữ Nôm.
Câu 12:
Đáp án: A
Giải thích: Truyện Lục Vân Tiên thuộc loại truyện thơ Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian. Ngay từ khi ra đời đã được nhân dân, đặc biệt là người dân Nam Kì đón nhận và lưu truyền rộng rãi
Câu 13:
Đáp án: A
Giải thích: - Lẽ ghét thương là đoạn trích từ câu 473 đến câu 504 của Truyện Lục Vân Tiên, kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và bốn chàng nho sinh (Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) khi họ cùng uống rượu, làm thơ trong quán của ông trước lúc vào trường thi.
Câu 14:
Đáp án: B
Giải thích: Ông Quán chỉ là một nhân vật phụ trong truyện nhưng lại rất được yêu thích, bởi lẽ đó là biểu tượng của tình cảm yêu ghét phân minh, trong sáng của quần chúng.
Câu 15:
Đáp án: C
Giải thích: Tác phẩm được viết bằng thể thơ lục bát, thể thơ của văn học dân gian.
Câu 16:
Đáp án: A
Giải thích: Lẽ ghét thương là đoạn trích từ câu 473 đến câu 504 của tác phẩm Lục Vân Tiên.
Câu 17:
Đáp án: C
Giải thích: Đoạn trích Lẽ ghét thương được trích từ tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
Câu 18:
Đáp án: A
Giải thích: Truyện Lục Vân Tiên thuộc loại truyện thơ Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian. Ngay từ khi ra đời đã được nhân dân, đặc biệt là người dân Nam Kì đón nhận và lưu truyền rộng rãi
Câu 19:
Đáp án: B
Giải thích: Truyện Lục Vân Tiên được viết bằng chữ Nôm.
Câu 20:
Đáp án: A
Giải thích: Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác vào khoảng đầu giữa những năm 50 của thế kỉ XIX, khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân ở Gia Định.
Câu 21:
Đáp án: C
Giải thích:
- Điệp ngữ “nửa phần”
- Nghệ thuật tiểu đối “thương”, “ghét”
=> Tuy nói chuyện sử sách nhưng ít nhiều đều phù hợp với chế độ thối nát của nhà Nguyễn và tâm sự của Nguyễn Đình Chiểu lúc bấy giờ.
Câu 22:
Đáp án: A
Giải thích:
- Đúng
- Các danh sĩ là những người cũng đồng cảnh ngộ với Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Đình Chiểu cũng muốn giúp đời, lập nên nhiều công danh nhưng cuộc đời đầy bất hạnh, lại thêm thời thế đầy nhiễu nhương.
Câu 23:
Đáp án: C
Giải thích: Điểm chung giữa các danh sĩ trong sử sách: Họ đều là những người có tài, có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng vì thời cuộc đều không đạt được sở nguyện.
Câu 24:
Đáp án: B
Giải thích: Vương Chiêu Quân và Tây Thi là hai trong bốn tứ đại mỹ nhân trong lịch sử Trung Quốc, gồm Tây Thi, Vương Chiêu Quân, Điêu Thuyền và Dương Qúy Phi.
Câu 25:
Đáp án: D
Giải thích: Điểm giống nhau: Vua chúa không chăm lo đến đời sống của nhân dân, khiến nhân dân lầm than.
Câu 26:
Nghệ thuật không được sử dụng trong bốn câu thơ sau là :
“Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm,
Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang
Ghét đời U, Lệ đa đoan,
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần”
Đáp án: B
Giải thích:
Nghệ thuật được sử dụng:
- Điệp từ “ghét”, “đời”, “dân”.
- Liệt kê các điển cố : Kiệt, Trụ, U, Lệ
- Nghệ thuật đối giữa vua quan với dân
=> Tác dụng: Tác giả nhấn mạnh nỗi căm ghét những tên vua dâm ác, tàn bạo, những kẻ đã gây ra hệ lụy chiến tranh, loạn lạc và bộc lộ lòng thương xót sâu sắc đối với người dân vô tội
Câu 27:
Đáp án: E
Giải thích:
Các thế lực cầm quyền bạo tàn:
- Đời Kiệt, Trụ mê dâm
- Đời U, Lệ đa đoan
Câu 28:
Đáp án: A
Giải thích: Xuất phát từ tấm lòng yêu thương dân sâu sắc nên ghét những kẻ làm hại dân.
Câu 29:
Đáp án: B
Giải thích:
“Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”
Biết ghét vì biết thương. Vì thương dân nên ghét những kẻ làm hại dân. Ông Quán bày tỏ thái độ thương ghét của mình.
=> Đây là câu nói có tính chất khái quát tư tưởng của Nguyễn Đình Chiểu trong cả đoạn trích. Tác giả lí giải căn nguyên chuyện ghét thương của mình.
Câu 30:
Đáp án: A
Giải thích: Nhân vật ông Quán (chủ quán rượu) thuộc lực lượng chính nghĩa hỗ trợ nhân vật chính (trên đường đi tìm chính nghĩa). Ông Quán có phong thái của một nhà nho ở ẩn, am tường kinh sử, và quặn lòng với những kẻ làm băng hoại xã hội, đau khổ dân lành.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Lẽ ghét thương (có đáp án) (167 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 5 Phân tích Lẽ ghét thương (148 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 5 Tìm hiểu chung về Lẽ ghét thương (205 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 5 Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu (233 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Chạy giặc (có đáp án) (854 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Vài nét về tác giả Lê Hữu Trác (707 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Câu cá mùa thu (Thu điếu) (có đáp án) (591 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Hai đứa trẻ (có đáp án) (583 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Thương vợ (có đáp án) (510 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Tự tình (có đáp án) (436 lượt thi)
- Trắc nghiệm: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn có đáp án (383 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 4 Vài nét về Cao Bá Quát (364 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 7 Phân tích Chiếu cầu hiền (362 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Vào phủ chúa Trịnh (có đáp án) (347 lượt thi)