Trang chủ Lớp 8 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ 19)

Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ 19)

Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ 19)

  • 236 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

24/11/2024

Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Đây là chiến công của quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ trong trận Rạch Gầm - Xoài Mút năm 1785.

=> A sai

 Đây là chiến công của quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh năm 1789.

=> B sai

Nguyễn Ánh đã từng đánh bại quân của chúa Trịnh, nhưng không phải vào năm 1802 mà sớm hơn và quá trình thống nhất đất nước diễn ra phức tạp hơn.

=> C sai

Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra nhà Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).

=> D đúng

*Kiến thức mở rộng

* Trịnh Hoài Đức

- Trịnh Hoài Đức làm quan cho hai đời vua nhà Nguyễn (vua Gia Long, vua Minh Mạng). Trịnh Hoài Đức là một khai quốc công thần của Nguyễn vương Phúc Ánh, công thần đầu triều Nguyễn được giao nhiều việc hệ trọng, việc nào cũng hoàn thành tốt, được vua tin cậy, ban nhiều đặc ân.

Khi ông mất, vua truy tặng hàm “Thái bảo, Cần chánh điện Đại học sĩ”, tên thụy là Văn Khắc; ban lệnh làm tang lễ trọng thể, an táng tại quê nhà theo nguyện vọng; cử hoàng tử Miên Hoằng đến viếng tang, danh thần Lê Văn Duyệt phúng viếng và di quan an táng tại làng Bình Trước (nay thuộc P.Trung Dũng, TP.Biên Hòa).

Linh vị của Trịnh Hoài Đức được đưa vào điện thờ tại miếu Trung hưng Công thần (năm 1852) và đền Hiền Lương (năm 1858).

* Nguyễn Hữu Cảnh

Nguyễn Hữu Cảnh là một danh tướng thực sự vẻ vang, được sử liệu và người đời nhắc nhớ khi gắn với sự nghiệp giúp chúa Nguyễn mở cõi về phương Nam.

Ông là người có công lao trong việc chiếm đóng, bình định nhiều vùng đất cho chúa Nguyễn. con đường binh nghiệp của danh tướng Nguyễn Hữu Cảnh thực sự vẻ vang, được sử liệu và người đời nhắc nhớ khi gắn với sự nghiệp giúp chúa Nguyễn mở cõi về phương Nam.

* Nguyễn Tri Phương

Nguyễn Tri Phương là một đại danh thần nhà Nguyễn đã có công dẹp giặc Pháp khắp nơi từ Nam chí Bắc, trong đó chiến công tiêu biểu của ông là cuộc kháng cự chống Pháp quyết liệt để giữ thành Hà Nội. Ông đã hy sinh anh dũng vào cuối năm 1873.

Hiện nay, bàn thờ ông được lập cạnh bàn thờ Tổng đốc Hoàng Diệu trên vọng lâu Bắc Môn thuộc Khu di sản Hoàng Thành Thăng Long.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 


Câu 2:

24/11/2024

Sau cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mệnh, cả nước Việt Nam được chia thành

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Đây là cách chia hành chính trước thời nhà Nguyễn, không còn phù hợp sau cải cách.

=> A sai

Sau cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mệnh, cả nước Việt Nam được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên.

=> B đúng

 Cách chia này không tồn tại trong hệ thống hành chính của nhà Nguyễn sau cải cách.

=> C sai

Đây là cách chia hành chính dưới thời nhà Trần, không còn được áp dụng trong thời kỳ nhà Nguyễn.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

* Trịnh Hoài Đức

- Trịnh Hoài Đức làm quan cho hai đời vua nhà Nguyễn (vua Gia Long, vua Minh Mạng). Trịnh Hoài Đức là một khai quốc công thần của Nguyễn vương Phúc Ánh, công thần đầu triều Nguyễn được giao nhiều việc hệ trọng, việc nào cũng hoàn thành tốt, được vua tin cậy, ban nhiều đặc ân.

Khi ông mất, vua truy tặng hàm “Thái bảo, Cần chánh điện Đại học sĩ”, tên thụy là Văn Khắc; ban lệnh làm tang lễ trọng thể, an táng tại quê nhà theo nguyện vọng; cử hoàng tử Miên Hoằng đến viếng tang, danh thần Lê Văn Duyệt phúng viếng và di quan an táng tại làng Bình Trước (nay thuộc P.Trung Dũng, TP.Biên Hòa).

Linh vị của Trịnh Hoài Đức được đưa vào điện thờ tại miếu Trung hưng Công thần (năm 1852) và đền Hiền Lương (năm 1858).

* Nguyễn Hữu Cảnh

Nguyễn Hữu Cảnh là một danh tướng thực sự vẻ vang, được sử liệu và người đời nhắc nhớ khi gắn với sự nghiệp giúp chúa Nguyễn mở cõi về phương Nam.

Ông là người có công lao trong việc chiếm đóng, bình định nhiều vùng đất cho chúa Nguyễn. con đường binh nghiệp của danh tướng Nguyễn Hữu Cảnh thực sự vẻ vang, được sử liệu và người đời nhắc nhớ khi gắn với sự nghiệp giúp chúa Nguyễn mở cõi về phương Nam.

* Nguyễn Tri Phương

Nguyễn Tri Phương là một đại danh thần nhà Nguyễn đã có công dẹp giặc Pháp khắp nơi từ Nam chí Bắc, trong đó chiến công tiêu biểu của ông là cuộc kháng cự chống Pháp quyết liệt để giữ thành Hà Nội. Ông đã hy sinh anh dũng vào cuối năm 1873.

Hiện nay, bàn thờ ông được lập cạnh bàn thờ Tổng đốc Hoàng Diệu trên vọng lâu Bắc Môn thuộc Khu di sản Hoàng Thành Thăng Long.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 


Câu 3:

24/11/2024

Luật Gia Long là tên gọi khác của bộ luật nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Bộ “Hoàng Việt Luật lệ” được ban hành dưới thời Nguyễn còn được gọi là Luật Gia Long.

=> A đúng

Là bộ luật của nhà Lê.

=> B sai

 Đây là những thuật ngữ chung chỉ về luật pháp, không phải tên gọi cụ thể của một bộ luật nào.

=> C sai

 Đây là những thuật ngữ chung chỉ về luật pháp, không phải tên gọi cụ thể của một bộ luật nào.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Bộ luật Gia Long (Hoàng Việt luật lệ) là bộ luật chính thức của nhà Nguyễn, được ban hành vào năm 1813 dưới thời vua Gia Long. Bộ luật này có vai trò quan trọng trong việc thống nhất pháp luật, củng cố quyền lực nhà nước và quản lý xã hội.

Những điểm nổi bật của bộ luật Gia Long:

Cơ sở hình thành: Bộ luật Gia Long được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển bộ luật Hồng Đức của nhà Lê. Tuy nhiên, nó cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật nhà Thanh, đặc biệt là về hình luật.

Nội dung chính: Bộ luật bao gồm các quy định về hình sự, dân sự, tố tụng, hành chính... Mục tiêu chính là bảo vệ chế độ phong kiến, củng cố quyền lực của nhà vua và trật tự xã hội.

Tính chất: Bộ luật mang đậm tính giai cấp và bảo thủ, phản ánh quan niệm về luật pháp của chế độ phong kiến.

Ý nghĩa: Bộ luật Gia Long có ý nghĩa quan trọng trong việc thống nhất pháp luật trên phạm vi cả nước, tạo ra một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, nó cũng mang những hạn chế nhất định do tính chất bảo thủ và giai cấp.

Những vấn đề đáng quan tâm khi nghiên cứu bộ luật Gia Long:

So sánh với bộ luật Hồng Đức: Chúng ta có thể so sánh hai bộ luật này về cấu trúc, nội dung, tính chất để thấy được sự kế thừa và phát triển của pháp luật Việt Nam.

Ảnh hưởng của pháp luật nhà Thanh: Phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa bộ luật Gia Long và pháp luật nhà Thanh để hiểu rõ hơn quá trình hình thành và phát triển của bộ luật này.

Những hạn chế của bộ luật Gia Long: Đánh giá những hạn chế của bộ luật về mặt nhân quyền, dân chủ, và tính phù hợp với sự phát triển của xã hội.

Ảnh hưởng của bộ luật Gia Long đến xã hội đương thời: Bộ luật đã tác động như thế nào đến đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người dân.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)


Câu 4:

24/11/2024

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn với các quốc gia láng giềng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Đây là chính sách đối ngoại cơ bản của nhà Nguyễn nhằm duy trì quan hệ hòa bình với quốc gia lớn mạnh nhất khu vực Đông Á thời bấy giờ.

=> A sai

 Nhà Nguyễn đã từng có thời gian đặt Chân Lạp dưới sự bảo hộ và buộc nước này phải triều cống.

=> B sai

- Quan hệ với các nước láng giềng, nhà Nguyễn đã:

+ Thực thi “bang giao triều cống” với nhà Thanh.

+ Đối đầu với Xiêm

+ Buộc Lào, Chân Lạp thần phục;

=> C đúng

Cùng với Chân Lạp, nhà Nguyễn cũng từng buộc các tiểu quốc như Lào thần phục.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Bộ luật Gia Long (Hoàng Việt luật lệ) là bộ luật chính thức của nhà Nguyễn, được ban hành vào năm 1813 dưới thời vua Gia Long. Bộ luật này có vai trò quan trọng trong việc thống nhất pháp luật, củng cố quyền lực nhà nước và quản lý xã hội.

Những điểm nổi bật của bộ luật Gia Long:

Cơ sở hình thành: Bộ luật Gia Long được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển bộ luật Hồng Đức của nhà Lê. Tuy nhiên, nó cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật nhà Thanh, đặc biệt là về hình luật.

Nội dung chính: Bộ luật bao gồm các quy định về hình sự, dân sự, tố tụng, hành chính... Mục tiêu chính là bảo vệ chế độ phong kiến, củng cố quyền lực của nhà vua và trật tự xã hội.

Tính chất: Bộ luật mang đậm tính giai cấp và bảo thủ, phản ánh quan niệm về luật pháp của chế độ phong kiến.

Ý nghĩa: Bộ luật Gia Long có ý nghĩa quan trọng trong việc thống nhất pháp luật trên phạm vi cả nước, tạo ra một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, nó cũng mang những hạn chế nhất định do tính chất bảo thủ và giai cấp.

Những vấn đề đáng quan tâm khi nghiên cứu bộ luật Gia Long:

So sánh với bộ luật Hồng Đức: Chúng ta có thể so sánh hai bộ luật này về cấu trúc, nội dung, tính chất để thấy được sự kế thừa và phát triển của pháp luật Việt Nam.

Ảnh hưởng của pháp luật nhà Thanh: Phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa bộ luật Gia Long và pháp luật nhà Thanh để hiểu rõ hơn quá trình hình thành và phát triển của bộ luật này.

Những hạn chế của bộ luật Gia Long: Đánh giá những hạn chế của bộ luật về mặt nhân quyền, dân chủ, và tính phù hợp với sự phát triển của xã hội.

Ảnh hưởng của bộ luật Gia Long đến xã hội đương thời: Bộ luật đã tác động như thế nào đến đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người dân.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)


Câu 5:

19/07/2024

Việc khai hoang và thành lập các huyện Kim Sơn (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình) gắn liền với công lao của nhân vật nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

- Việc khai hoang và thành lập các huyện Kim Sơn (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình) gắn liền với công lao của Nguyễn Công Trứ.

C đúng.

Mở rộng:

* Trịnh Hoài Đức

- Trịnh Hoài Đức làm quan cho hai đời vua nhà Nguyễn (vua Gia Long, vua Minh Mạng). Trịnh Hoài Đức là một khai quốc công thần của Nguyễn vương Phúc Ánh, công thần đầu triều Nguyễn được giao nhiều việc hệ trọng, việc nào cũng hoàn thành tốt, được vua tin cậy, ban nhiều đặc ân.

Khi ông mất, vua truy tặng hàm “Thái bảo, Cần chánh điện Đại học sĩ”, tên thụy là Văn Khắc; ban lệnh làm tang lễ trọng thể, an táng tại quê nhà theo nguyện vọng; cử hoàng tử Miên Hoằng đến viếng tang, danh thần Lê Văn Duyệt phúng viếng và di quan an táng tại làng Bình Trước (nay thuộc P.Trung Dũng, TP.Biên Hòa).

Linh vị của Trịnh Hoài Đức được đưa vào điện thờ tại miếu Trung hưng Công thần (năm 1852) và đền Hiền Lương (năm 1858).

* Nguyễn Hữu Cảnh

Nguyễn Hữu Cảnh là một danh tướng thực sự vẻ vang, được sử liệu và người đời nhắc nhớ khi gắn với sự nghiệp giúp chúa Nguyễn mở cõi về phương Nam.

Ông là người có công lao trong việc chiếm đóng, bình định nhiều vùng đất cho chúa Nguyễn. con đường binh nghiệp của danh tướng Nguyễn Hữu Cảnh thực sự vẻ vang, được sử liệu và người đời nhắc nhớ khi gắn với sự nghiệp giúp chúa Nguyễn mở cõi về phương Nam.

* Nguyễn Tri Phương

Nguyễn Tri Phương là một đại danh thần nhà Nguyễn đã có công dẹp giặc Pháp khắp nơi từ Nam chí Bắc, trong đó chiến công tiêu biểu của ông là cuộc kháng cự chống Pháp quyết liệt để giữ thành Hà Nội. Ông đã hy sinh anh dũng vào cuối năm 1873.

Hiện nay, bàn thờ ông được lập cạnh bàn thờ Tổng đốc Hoàng Diệu trên vọng lâu Bắc Môn thuộc Khu di sản Hoàng Thành Thăng Long.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)


Câu 6:

24/11/2024

Làng nghề thủ công nghiệp nào được đề cập đến trong câu ca dao dưới đây?

“Hỡi cô thắt lưng bao xanh

Có về làng Mái với anh thì về

Làng Mái có lịch có lề

Có sông tắm mát có nghề làm tranh”

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Câu ca dao trên đề cập đến làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh).

=> A đúng

Làng Chu Đậu nổi tiếng với nghề làm gốm, không phải làm tranh. Nghề gốm ở Chu Đậu có từ rất lâu đời và đã sản xuất ra nhiều sản phẩm gốm sứ tinh xảo, nhưng không liên quan đến nghề làm tranh như trong câu ca dao.

=> B sai

Làng Bát Tràng nổi tiếng với nghề làm gốm sứ, tương tự như làng Chu Đậu. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng nổi tiếng với chất lượng cao và mẫu mã đa dạng. Tuy nhiên, làng Bát Tràng không phải là nơi làm tranh dân gian.

=> C sai

Làng Sình nổi tiếng với nghề làm tranh dân gian, nhưng địa danh trong câu ca dao không nhắc đến làng Sình. Làng Sình nằm ở miền Trung Việt Nam, không phải ở Bắc Ninh, nơi có làng Đông Hồ.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Khám phá thế giới màu sắc trong các làng nghề làm tranh truyền thống Việt Nam

Việt Nam có một nền văn hóa đa dạng và phong phú, thể hiện rõ nét qua các làng nghề thủ công truyền thống, trong đó có làng nghề làm tranh. Những bức tranh không chỉ là sản phẩm nghệ thuật mà còn là những câu chuyện, những giá trị văn hóa được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Hãy cùng khám phá một số làng nghề làm tranh nổi tiếng của Việt Nam nhé!

1. Làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh):

Đặc trưng: Tranh Đông Hồ nổi tiếng với màu sắc tươi sáng, đường nét đơn giản, hình ảnh gần gũi với đời sống nông dân. Những con vật như gà trống, lợn, trâu... thường xuất hiện trong các bức tranh.

Kỹ thuật: Tranh được in trên giấy dó bằng cách khắc gỗ và in tay.

Đề tài: Đời sống sinh hoạt của người nông dân, các sự kiện lịch sử, các câu chuyện cổ tích.

2. Làng tranh Hàng Trống (Hà Nội):

Đặc trưng: Tranh Hàng Trống có nét vẽ tinh xảo, màu sắc hài hòa, thường được dùng để trang trí nhà cửa.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên giấy hoặc lụa bằng màu nước.

Đề tài: Tranh tứ quý, hoa, chim, cá, phong cảnh...

3. Làng tranh Kim Hoàng (Hà Nội):

Đặc trưng: Tranh Kim Hoàng có phong cách dân gian, gần gũi với đời sống người dân.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên giấy dó bằng màu nước tự nhiên.

Đề tài: Phong cảnh làng quê, lễ hội, sinh hoạt hàng ngày.

4. Làng tranh Sơn Mài (Hà Nội):

Đặc trưng: Tranh sơn mài nổi tiếng với vẻ đẹp sang trọng, độc đáo nhờ lớp sơn mài bóng láng và những họa tiết tinh xảo.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên nền sơn mài bằng các loại màu tự nhiên.

Đề tài: Phong cảnh, chân dung, hoa, chim...

5. Làng tranh Bùi Chu (Ninh Bình):

Đặc trưng: Tranh Bùi Chu có phong cách độc đáo, kết hợp giữa tranh dân gian và tranh Tứ quý.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên giấy dó bằng màu nước tự nhiên.

Đề tài: Tứ quý, hoa, chim, cá, phong cảnh...

Những giá trị của làng nghề làm tranh truyền thống:

Bảo tồn văn hóa: Các làng nghề làm tranh đã góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Phát triển kinh tế: Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ các làng nghề đã trở thành những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Tạo việc làm: Các làng nghề đã tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương, góp phần giảm nghèo và nâng cao đời sống.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)


Câu 7:

24/11/2024

Truyện Kiều là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Nổi tiếng với các tác phẩm như Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

=> A sai

 Nữ sĩ tài hoa với những bài thơ trữ tình, hài hước, châm biếm.

=> B sai

Một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của thi hào Nguyễn Du là “Đoạn trường tân thanh” (còn gọi là: Truyện Kiều)

=>  C đúng

 Tác giả bài thơ "Thương vợ".

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Khám phá thế giới màu sắc trong các làng nghề làm tranh truyền thống Việt Nam

Việt Nam có một nền văn hóa đa dạng và phong phú, thể hiện rõ nét qua các làng nghề thủ công truyền thống, trong đó có làng nghề làm tranh. Những bức tranh không chỉ là sản phẩm nghệ thuật mà còn là những câu chuyện, những giá trị văn hóa được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Hãy cùng khám phá một số làng nghề làm tranh nổi tiếng của Việt Nam nhé!

1. Làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh):

Đặc trưng: Tranh Đông Hồ nổi tiếng với màu sắc tươi sáng, đường nét đơn giản, hình ảnh gần gũi với đời sống nông dân. Những con vật như gà trống, lợn, trâu... thường xuất hiện trong các bức tranh.

Kỹ thuật: Tranh được in trên giấy dó bằng cách khắc gỗ và in tay.

Đề tài: Đời sống sinh hoạt của người nông dân, các sự kiện lịch sử, các câu chuyện cổ tích.

2. Làng tranh Hàng Trống (Hà Nội):

Đặc trưng: Tranh Hàng Trống có nét vẽ tinh xảo, màu sắc hài hòa, thường được dùng để trang trí nhà cửa.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên giấy hoặc lụa bằng màu nước.

Đề tài: Tranh tứ quý, hoa, chim, cá, phong cảnh...

3. Làng tranh Kim Hoàng (Hà Nội):

Đặc trưng: Tranh Kim Hoàng có phong cách dân gian, gần gũi với đời sống người dân.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên giấy dó bằng màu nước tự nhiên.

Đề tài: Phong cảnh làng quê, lễ hội, sinh hoạt hàng ngày.

4. Làng tranh Sơn Mài (Hà Nội):

Đặc trưng: Tranh sơn mài nổi tiếng với vẻ đẹp sang trọng, độc đáo nhờ lớp sơn mài bóng láng và những họa tiết tinh xảo.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên nền sơn mài bằng các loại màu tự nhiên.

Đề tài: Phong cảnh, chân dung, hoa, chim...

5. Làng tranh Bùi Chu (Ninh Bình):

Đặc trưng: Tranh Bùi Chu có phong cách độc đáo, kết hợp giữa tranh dân gian và tranh Tứ quý.

Kỹ thuật: Tranh được vẽ trên giấy dó bằng màu nước tự nhiên.

Đề tài: Tứ quý, hoa, chim, cá, phong cảnh...

Những giá trị của làng nghề làm tranh truyền thống:

Bảo tồn văn hóa: Các làng nghề làm tranh đã góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Phát triển kinh tế: Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ các làng nghề đã trở thành những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Tạo việc làm: Các làng nghề đã tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương, góp phần giảm nghèo và nâng cao đời sống.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 


Câu 8:

24/11/2024

Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của tác phẩm văn học nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Là một bài thơ Nôm của VN.

=> A sai

 Tác giả là Đặng Trần Côn.

=> B sai

Tác giả là Nguyễn Du.

=> C sai

Truyện thơ Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu.

=> D đúng

*Kiến thức mở rộng

Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm, kể về cuộc đời của chàng hiệp sĩ Lục Vân Tiên, qua đó ca ngợi những phẩm chất cao đẹp như nghĩa hiệp, nhân hậu, chính nghĩa. Tác phẩm được chia làm nhiều hồi, mỗi hồi kể về một giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của nhân vật chính.

Những điểm nổi bật của tác phẩm:

Nội dung: Tác phẩm xoay quanh các tình huống éo le, những cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác. Lục Vân Tiên luôn sẵn sàng giúp đỡ người yếu thế, trừng trị kẻ ác.

Nhân vật: Các nhân vật trong truyện đều được khắc họa sinh động, có cá tính riêng. Ngoài Lục Vân Tiên, còn có các nhân vật như Kiều Nguyệt Nga, Xích Quỷ, Kim Liên...

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của tác phẩm vừa giàu tính dân tộc, vừa mang màu sắc cổ điển. Các câu thơ lục bát mượt mà, dễ đọc, dễ nhớ.

Ý nghĩa: Lục Vân Tiên không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một bài học về đạo đức, về cuộc sống. Tác phẩm khẳng định giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng và tinh thần chống lại cái ác.

Các chủ đề chính trong Lục Vân Tiên:

Nghĩa hiệp: Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu cho người nghĩa hiệp, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác.

Nhân nghĩa: Tác phẩm đề cao giá trị của tình người, sự đồng cảm và chia sẻ.

Chống lại cái ác: Lục Vân Tiên luôn đấu tranh chống lại những thế lực xấu xa, bảo vệ công lý.

Phê phán xã hội: Tác phẩm cũng phản ánh một số vấn đề xã hội đương thời như sự bất công, tham nhũng.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)


Câu 9:

24/11/2024

Phan Huy Chú đã biên soạn tác phẩm nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Đây là bộ sử chính thức của nhà Nguyễn, ghi chép về các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội của triều đại này.

=> A sai

 Tác phẩm này do Trịnh Hoài Đức biên soạn, là một cuốn địa chí ghi chép về vùng đất Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận).

=> B sai

Tác phẩm “Lịch triều hiến chương loại chí” do Phan Huy Chú biên soạn.

=> C đúng

Đây cũng là một bộ sử của nhà Nguyễn, được biên soạn sau Đại Nam thực lục.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm, kể về cuộc đời của chàng hiệp sĩ Lục Vân Tiên, qua đó ca ngợi những phẩm chất cao đẹp như nghĩa hiệp, nhân hậu, chính nghĩa. Tác phẩm được chia làm nhiều hồi, mỗi hồi kể về một giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của nhân vật chính.

Những điểm nổi bật của tác phẩm:

Nội dung: Tác phẩm xoay quanh các tình huống éo le, những cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác. Lục Vân Tiên luôn sẵn sàng giúp đỡ người yếu thế, trừng trị kẻ ác.

Nhân vật: Các nhân vật trong truyện đều được khắc họa sinh động, có cá tính riêng. Ngoài Lục Vân Tiên, còn có các nhân vật như Kiều Nguyệt Nga, Xích Quỷ, Kim Liên...

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của tác phẩm vừa giàu tính dân tộc, vừa mang màu sắc cổ điển. Các câu thơ lục bát mượt mà, dễ đọc, dễ nhớ.

Ý nghĩa: Lục Vân Tiên không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một bài học về đạo đức, về cuộc sống. Tác phẩm khẳng định giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng và tinh thần chống lại cái ác.

Các chủ đề chính trong Lục Vân Tiên:

Nghĩa hiệp: Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu cho người nghĩa hiệp, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác.

Nhân nghĩa: Tác phẩm đề cao giá trị của tình người, sự đồng cảm và chia sẻ.

Chống lại cái ác: Lục Vân Tiên luôn đấu tranh chống lại những thế lực xấu xa, bảo vệ công lý.

Phê phán xã hội: Tác phẩm cũng phản ánh một số vấn đề xã hội đương thời như sự bất công, tham nhũng.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 


Câu 10:

24/11/2024

Tác phẩm “Gia Định thành thông chí” do ai biên soạn?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Tác phẩm “Gia Định thành thông chí” do Trịnh Hoài Đức biên soạn.

=> A đúng

Cũng là những nhà sử học nổi tiếng của Việt Nam, nhưng họ không phải là tác giả của Gia Định thành thông chí.

=>B sai

Cũng là những nhà sử học nổi tiếng của Việt Nam, nhưng họ không phải là tác giả của Gia Định thành thông chí.

=> C sai

 Không có thông tin về nhân vật này liên quan đến tác phẩm này.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm, kể về cuộc đời của chàng hiệp sĩ Lục Vân Tiên, qua đó ca ngợi những phẩm chất cao đẹp như nghĩa hiệp, nhân hậu, chính nghĩa. Tác phẩm được chia làm nhiều hồi, mỗi hồi kể về một giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của nhân vật chính.

Những điểm nổi bật của tác phẩm:

Nội dung: Tác phẩm xoay quanh các tình huống éo le, những cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác. Lục Vân Tiên luôn sẵn sàng giúp đỡ người yếu thế, trừng trị kẻ ác.

Nhân vật: Các nhân vật trong truyện đều được khắc họa sinh động, có cá tính riêng. Ngoài Lục Vân Tiên, còn có các nhân vật như Kiều Nguyệt Nga, Xích Quỷ, Kim Liên...

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của tác phẩm vừa giàu tính dân tộc, vừa mang màu sắc cổ điển. Các câu thơ lục bát mượt mà, dễ đọc, dễ nhớ.

Ý nghĩa: Lục Vân Tiên không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một bài học về đạo đức, về cuộc sống. Tác phẩm khẳng định giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng và tinh thần chống lại cái ác.

Các chủ đề chính trong Lục Vân Tiên:

Nghĩa hiệp: Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu cho người nghĩa hiệp, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác.

Nhân nghĩa: Tác phẩm đề cao giá trị của tình người, sự đồng cảm và chia sẻ.

Chống lại cái ác: Lục Vân Tiên luôn đấu tranh chống lại những thế lực xấu xa, bảo vệ công lý.

Phê phán xã hội: Tác phẩm cũng phản ánh một số vấn đề xã hội đương thời như sự bất công, tham nhũng.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)


Câu 11:

24/11/2024

Nhiệm vụ sưu tầm, lưu trữ sách cổ và biên soạn các bộ sử chính thống dưới triều Nguyễn thuộc về cơ quan nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Nhiệm vụ sưu tầm, lưu trữ sách cổ và biên soạn các bộ sử chính thống dưới triều Nguyễn thuộc về Quốc sử quán.

=> A đúng

Cơ quan giám sát các quan lại, không liên quan đến việc biên soạn sử sách.

=> B sai

 Cơ quan giáo dục cao nhất của nhà nước, đào tạo các quan lại.

=> C sai

Cơ quan quản lý về gia phả, dòng họ, không có chức năng biên soạn sử sách.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Vì sao Quốc sử quán lại đảm nhận nhiệm vụ này?

Tính hệ thống: Việc tập trung nhiệm vụ biên soạn sử sách vào một cơ quan chuyên trách giúp đảm bảo tính hệ thống, chính xác và khách quan của các bộ sử.

Tính chuyên môn: Các quan lại làm việc tại Quốc sử quán thường là những người có học vấn cao, am hiểu về lịch sử và văn hóa.

Sự quan tâm của nhà nước: Viều Nguyễn rất coi trọng việc ghi chép lịch sử, do đó đã thành lập Quốc sử quán và giao cho cơ quan này nhiệm vụ quan trọng này.

Kết luận:

Quốc sử quán là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử của dân tộc Việt Nam. Các bộ sử được biên soạn bởi Quốc sử quán triều Nguyễn là những tài liệu quý giá, cung cấp cho chúng ta những thông tin chi tiết về lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước trong quá khứ.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)


Câu 12:

24/11/2024

Trong những năm 1854 - 1856, ở khu vực Hà Nội (Việt Nam) đã diễn ra cuộc khởi nghĩa nào dưới đây ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

không liên quan đến cuộc khởi nghĩa diễn ra ở Hà Nội trong giai đoạn 1854-1856.

=> A sai

không liên quan đến cuộc khởi nghĩa diễn ra ở Hà Nội trong giai đoạn 1854-1856.

=> B sai

không liên quan đến cuộc khởi nghĩa diễn ra ở Hà Nội trong giai đoạn 1854-1856.

=> C sai

Trong những năm 1854 - 1856, ở khu vực Hà Nội (Việt Nam) đã diễn ra cuộc khởi nghĩa của Cao Bá Quát.

=> D đúng

*Kiến thức mở rộng

Vì sao Quốc sử quán lại đảm nhận nhiệm vụ này?

Tính hệ thống: Việc tập trung nhiệm vụ biên soạn sử sách vào một cơ quan chuyên trách giúp đảm bảo tính hệ thống, chính xác và khách quan của các bộ sử.

Tính chuyên môn: Các quan lại làm việc tại Quốc sử quán thường là những người có học vấn cao, am hiểu về lịch sử và văn hóa.

Sự quan tâm của nhà nước: Viều Nguyễn rất coi trọng việc ghi chép lịch sử, do đó đã thành lập Quốc sử quán và giao cho cơ quan này nhiệm vụ quan trọng này.

Kết luận:

Quốc sử quán là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử của dân tộc Việt Nam. Các bộ sử được biên soạn bởi Quốc sử quán triều Nguyễn là những tài liệu quý giá, cung cấp cho chúng ta những thông tin chi tiết về lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước trong quá khứ.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 


Câu 13:

24/11/2024

Vị vua nào của nhà Nguyễn đã cho khắc những vùng biển, cửa biển quan trọng của Việt Nam lên Cửu Đỉnh?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Là vị vua khai sáng nhà Nguyễn, nhưng ông không phải là người cho đúc Cửu Đỉnh.

=> A sai

- Cửu đỉnh là 9 chiếc đỉnh đồng đặt trước sân Thế Miếu. Cửu Đỉnh được đúc vào năm 1837, dưới thời trị vì của vua Minh Mệnh.

- Vua Minh Mệnh đã cho khắc những vùng biển, cửa biển quan trọng của Việt Nam lên Cửu Đỉnh.

=> B đúng

Là các vị vua kế vị sau Minh Mệnh, không liên quan đến việc cho đúc Cửu Đỉnh.

=> C sai

Là các vị vua kế vị sau Minh Mệnh, không liên quan đến việc cho đúc Cửu Đỉnh.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Vì sao Quốc sử quán lại đảm nhận nhiệm vụ này?

Tính hệ thống: Việc tập trung nhiệm vụ biên soạn sử sách vào một cơ quan chuyên trách giúp đảm bảo tính hệ thống, chính xác và khách quan của các bộ sử.

Tính chuyên môn: Các quan lại làm việc tại Quốc sử quán thường là những người có học vấn cao, am hiểu về lịch sử và văn hóa.

Sự quan tâm của nhà nước: Viều Nguyễn rất coi trọng việc ghi chép lịch sử, do đó đã thành lập Quốc sử quán và giao cho cơ quan này nhiệm vụ quan trọng này.

Kết luận:

Quốc sử quán là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử của dân tộc Việt Nam. Các bộ sử được biên soạn bởi Quốc sử quán triều Nguyễn là những tài liệu quý giá, cung cấp cho chúng ta những thông tin chi tiết về lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước trong quá khứ.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 


Câu 14:

24/11/2024

Dưới thời vua Gia Long, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Dưới thời vua Gia Long, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi.

=> A đúng

Đây đều là những tỉnh ven biển của Việt Nam, nhưng việc gán cho chúng sự quản lý đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong thời kỳ vua Gia Long là không chính xác.

=> B sai

Đây đều là những tỉnh ven biển của Việt Nam, nhưng việc gán cho chúng sự quản lý đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong thời kỳ vua Gia Long là không chính xác.

=> C sai

Đây đều là những tỉnh ven biển của Việt Nam, nhưng việc gán cho chúng sự quản lý đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong thời kỳ vua Gia Long là không chính xác.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Lý do:

Quảng Ngãi có vị trí địa lý thuận lợi hơn: So với các tỉnh trên, Quảng Ngãi có vị trí địa lý gần quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa hơn, thuận tiện hơn cho việc quản lý và khai thác hải sản.

Lịch sử quản lý hành chính: Các tư liệu lịch sử, bản đồ cổ đều chỉ rõ việc quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc về tỉnh Quảng Ngãi dưới thời vua Gia Long. Việc phân chia hành chính này có cơ sở lịch sử và địa lý rõ ràng.

Tóm lại:

Việc xác định quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi dưới thời vua Gia Long là dựa trên các căn cứ lịch sử, địa lý và các tư liệu hiện có. Các tỉnh khác như Bình Định, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế mặc dù cũng là các tỉnh ven biển nhưng không có đủ cơ sở để khẳng định việc quản lý đối với hai quần đảo này.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 


Câu 15:

24/11/2024

Danh y Lê Hữu Trác là tác giả của bộ sách y dược học nào sau đây ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Bộ sách y dược học « Hải Thượng y tông tâm lĩnh » là tác phẩm của danh y Lê Hữu Trác.

=> A đúng

Đây là một bài thuốc nổi tiếng, nhưng không phải là một bộ sách y dược học hoàn chỉnh.

=> B sai

 Đây cũng là một bài thuốc, không phải là tên một bộ sách.

=> C sai

Đây là một bộ sách y dược học nổi tiếng của Trung Quốc, không phải của Việt Nam.

=> D sai

*Kiến thức mở rộng

Tại sao Hải Thượng y tông tâm lĩnh lại quan trọng?

Giá trị khoa học: Bộ sách này tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức y học cổ truyền Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển của y học nước nhà.

Giá trị văn hóa: Hải Thượng y tông tâm lĩnh là một di sản văn hóa quý báu, thể hiện tài năng và trí tuệ của người Việt Nam.

Ảnh hưởng sâu rộng: Bộ sách này đã có ảnh hưởng lớn đến y học Việt Nam và các nước trong khu vực.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giải SGK Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

 

 


Bắt đầu thi ngay