Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
-
253 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
24/11/2024Thực dân Pháp dựa vào duyên cớ nào để tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam?
Đáp án đúng là: A
Lấy cớ triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”; cấm đạo và đàn áp các giáo sĩ, tín đồ theo đạo Thiên Chúa, thực dân Pháp đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
=> A đúng
Những lý do này quá nhỏ lẻ và không đủ để trở thành nguyên nhân chính cho một cuộc chiến tranh quy mô lớn.
=> B sai
Những lý do này quá nhỏ lẻ và không đủ để trở thành nguyên nhân chính cho một cuộc chiến tranh quy mô lớn.
=> C sai
Hiệp ước Véc-xai kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, không liên quan đến tình hình Việt Nam vào thời điểm đó.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại do tương quan lực lượng không có lợi cho nhân dân Việt Nam:
+ Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh; lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
+ Lực lượng trong các phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì chủ yếu là nông dân chưa qua huấn luyện, chưa quen với việc binh đao: vũ khí thô sơ, lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 2:
24/11/2024Tháng 9/1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam với sự giúp sức của quân đội nước nào?
Đáp án đúng là: B
Mặc dù Anh cũng là một cường quốc thực dân lúc bấy giờ và có nhiều thuộc địa ở châu Á, nhưng vào thời điểm Pháp xâm lược Việt Nam, Anh chủ yếu tập trung vào việc củng cố và mở rộng thuộc địa ở Ấn Độ và các khu vực khác. Vì vậy, Anh không có động cơ và cũng không có lợi ích gì khi liên minh với Pháp để xâm lược Việt Nam.
=> A sai
Chiều ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Sáng 1/09/1858, Pháp nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.
=> B đúng
Vào giữa thế kỷ 19, Đức vẫn chưa thống nhất và chưa trở thành một cường quốc thực dân. Quốc gia này tập trung vào việc thống nhất đất nước và công nghiệp hóa, chứ không tham gia vào các cuộc chiến tranh xâm lược ở châu Á.
=> C sai
Mặc dù Bồ Đào Nha cũng là một quốc gia thực dân, nhưng ảnh hưởng của họ ở châu Á đã suy giảm đáng kể so với trước đây. Hơn nữa, Bồ Đào Nha cũng không có lợi ích gì khi liên minh với Pháp để xâm lược Việt Nam.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại do tương quan lực lượng không có lợi cho nhân dân Việt Nam:
+ Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh; lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
+ Lực lượng trong các phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì chủ yếu là nông dân chưa qua huấn luyện, chưa quen với việc binh đao: vũ khí thô sơ, lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 3:
24/11/2024Người chỉ huy quân dân Việt Nam chiến đấu chống lại quân Pháp tại Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1859) là
Đáp án đúng là: D
Đây đều là những nhân vật lịch sử có đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng họ hoạt động chủ yếu ở các giai đoạn sau này của cuộc kháng chiến và không trực tiếp chỉ huy trận Đà Nẵng.
=> A sai
Đây đều là những nhân vật lịch sử có đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng họ hoạt động chủ yếu ở các giai đoạn sau này của cuộc kháng chiến và không trực tiếp chỉ huy trận Đà Nẵng.
=> B sai
Đây đều là những nhân vật lịch sử có đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng họ hoạt động chủ yếu ở các giai đoạn sau này của cuộc kháng chiến và không trực tiếp chỉ huy trận Đà Nẵng.
=> C sai
Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, quân dân Đà nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã kháng cự quyết liệt, bước đầu làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.
=> D đúng
*Kiến thức mở rộng
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại do tương quan lực lượng không có lợi cho nhân dân Việt Nam:
+ Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh; lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
+ Lực lượng trong các phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì chủ yếu là nông dân chưa qua huấn luyện, chưa quen với việc binh đao: vũ khí thô sơ, lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 4:
06/09/2024Hiệp ước nào đánh dấu việc triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn?
Đáp án đúng là: A
Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất, chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.
A đúng
- B, C, D sai vì những hiệp ước này liên quan đến giai đoạn sau, khi Pháp đã mở rộng quyền kiểm soát toàn bộ Việt Nam, bao gồm Bắc Kì và Trung Kì, trong khi Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) là hiệp ước đầu tiên thừa nhận sự cai quản của Pháp tại Đông Nam Kì.
Hiệp ước đánh dấu việc triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn là Hiệp ước Nhâm Tuất (1862). Hiệp ước này được ký kết vào ngày 5 tháng 6 năm 1862 giữa đại diện của triều đình nhà Nguyễn và đại diện thực dân Pháp, sau khi triều đình không thể tiếp tục chống cự lại sự xâm lược của Pháp ở Nam Kì.
Theo nội dung của hiệp ước này, triều đình nhà Nguyễn nhượng lại ba tỉnh Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn cho Pháp. Đồng thời, Việt Nam cũng cam kết bồi thường chiến phí cho Pháp và Tây Ban Nha, cho phép Pháp tự do buôn bán và truyền đạo Công giáo trong lãnh thổ Việt Nam. Triều đình cũng phải trao đổi tù binh và hứa không trả thù những người Việt Nam đã hợp tác với Pháp.
Hiệp ước Nhâm Tuất đã mở ra giai đoạn chính thức cai trị của Pháp ở Nam Kì, đánh dấu sự suy yếu của triều đình nhà Nguyễn và sự xâm nhập ngày càng sâu của thực dân Pháp vào Việt Nam.
Câu 5:
24/11/2024Nguyên nhân nào khiến quân đội nhà Nguyễn không giành được thắng lợi trên chiến trường Gia Định (năm 1860)?
Đáp án đúng là: B
Đây không phải là nguyên nhân chính, vì nhân dân ta luôn sẵn sàng hưởng ứng và tham gia kháng chiến chống Pháp.
=> A sai
Quân đội nhà Nguyễn không giành được thắng lợi trên chiến trường Gia Định (1860) do sai lầm về đường lối chỉ đạo chiến đấu. Điều này được thể hiện qua việc: triều đình nhà Nguyễn không nhìn thấy được những bất lợi, khó khăn của kẻ thù (Pháp) nên đã không chủ động tấn công, mà vẫn kiên trì “thủ hiểm” trong Đại đồn Chí Hòa. Do đó, gần 1000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng tuyến của quân đội triều đình (với lực lượng từ 10.000 - 12.000 quân).
=> B đúng
Mặc dù yếu tố này cũng ảnh hưởng đến kết quả chiến đấu, nhưng không phải là nguyên nhân quyết định.
=> C sai
Trong giai đoạn đầu của cuộc chiến, quân Pháp chưa có ưu thế áp đảo về lực lượng so với quân ta.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Nguyên nhân thất bại của quân đội nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống Pháp
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân đội nhà Nguyễn, mặc dù có những thời điểm giành được thắng lợi, nhưng cuối cùng vẫn không thể ngăn cản được sự xâm lược của kẻ thù. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất bại này, có thể tóm gọn lại thành các yếu tố chính sau:
1. Sự suy yếu của chế độ phong kiến:
Khủng hoảng kinh tế: Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thuế má nặng nề, đời sống nhân dân khổ cực dẫn đến mâu thuẫn xã hội gay gắt.
Quan lại tham nhũng: Nhiều quan lại tham ô, lộng quyền, làm mất lòng dân, ảnh hưởng đến sự đoàn kết trong cuộc kháng chiến.
Quân đội kém hiệu quả: Quân đội nhà Nguyễn trang bị lạc hậu, huấn luyện kém, kỷ luật lỏng lẻo, không có tinh thần đoàn kết cao.
2. Sự chênh lệch về lực lượng:
Vũ khí: Quân Pháp trang bị vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh, trong khi quân ta chủ yếu sử dụng vũ khí thô sơ.
Tổ chức: Quân Pháp có tổ chức kỷ luật cao, được huấn luyện bài bản, trong khi quân ta tổ chức lỏng lẻo, thiếu sự phối hợp.
Tài chính: Pháp có nguồn tài chính dồi dào để duy trì cuộc chiến, trong khi nhà Nguyễn ngày càng kiệt quệ.
3. Sai lầm trong chiến lược và chiến thuật:
Thủ hiểm: Thay vì chủ động tấn công, quân ta thường chọn cách thủ hiểm, xây dựng các đại đồn để phòng thủ. Điều này khiến ta bị động và dễ bị quân Pháp tấn công.
Thiếu sự linh hoạt: Quân ta thiếu sự linh hoạt trong chiến đấu, không tận dụng được địa hình, địa vật để đánh địch.
Không có sự phối hợp chặt chẽ: Các lực lượng kháng chiến chưa được phối hợp chặt chẽ, dẫn đến việc bị quân Pháp chia cắt và tiêu diệt từng phần.
4. Sự can thiệp của các cường quốc:
Các nước đế quốc khác: Các nước đế quốc khác như Anh, Đức, Nga... thường có những động thái can thiệp vào cuộc chiến, gây khó khăn cho Việt Nam.
5. Ý thức hệ bảo thủ của triều đình:
Triều đình bảo thủ: Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, không chịu đổi mới, không tiếp thu những yếu tố tích cực từ bên ngoài, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Tóm lại:
Thất bại của quân đội nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống Pháp là kết quả của nhiều yếu tố phức tạp, trong đó sự suy yếu của chế độ phong kiến, sự chênh lệch về lực lượng và sai lầm trong chiến lược là những nguyên nhân chính. Ngoài ra, sự can thiệp của các cường quốc và ý thức hệ bảo thủ của triều đình cũng góp phần làm cho cuộc kháng chiến trở nên khó khăn hơn.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 6:
24/11/2024Căn cứ chiến đấu chính của nghĩa quân do Trương Định chỉ huy được đặt ở
Đáp án đúng là: D
đều là căn cứ của các cuộc khởi nghĩa khác ở miền Bắc, không liên quan đến hoạt động của Trương Định.
=> A sai
đều là căn cứ của các cuộc khởi nghĩa khác ở miền Bắc, không liên quan đến hoạt động của Trương Định.
=> B sai
đều là căn cứ của các cuộc khởi nghĩa khác ở miền Bắc, không liên quan đến hoạt động của Trương Định.
=> C sai
Căn cứ chiến đấu chính của nghĩa quân do Trương Định chỉ huy được đặt ở Gò Công (Tân Hòa).
=> D đúng
*Kiến thức mở rộng
Khởi nghĩa của Trương Định: Ngọn lửa bất khuất ở miền Nam
Trương Định là một trong những vị tướng tài ba của Việt Nam, người đã lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp ở miền Nam với một tinh thần kiên cường và quyết tâm cao. Cuộc khởi nghĩa của ông, mặc dù diễn ra trong điều kiện khó khăn, nhưng đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử dân tộc.
Nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa:
Sự xâm lược của thực dân Pháp: Pháp đã tiến hành xâm lược Việt Nam, chiếm đóng nhiều vùng đất, gây ra nhiều đau khổ cho nhân dân.
Tinh thần yêu nước: Trương Định cùng nhiều sĩ phu yêu nước khác không thể chấp nhận sự đô hộ của thực dân, quyết tâm đứng lên bảo vệ quê hương.
Diễn biến của khởi nghĩa:
Thành lập căn cứ ở Gò Công: Trương Định chọn Gò Công làm căn cứ chính, xây dựng lực lượng, tích trữ vũ khí và lương thực.
Chiến đấu kiên cường: Nghĩa quân của ông đã tổ chức nhiều cuộc tấn công vào quân Pháp, gây cho chúng nhiều tổn thất.
Liên kết với các lực lượng khác: Trương Định đã liên kết với các lực lượng kháng chiến khác ở miền Nam như Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân để tạo thành một mặt trận thống nhất chống Pháp.
Thất bại và hy sinh: Dù chiến đấu kiên cường, nhưng cuối cùng, do sự chênh lệch về lực lượng và vũ khí, nghĩa quân của Trương Định đã thất bại. Ông hy sinh trong một trận chiến vào năm 1864.
Ý nghĩa lịch sử:
Thể hiện tinh thần yêu nước: Khởi nghĩa của Trương Định đã thể hiện tinh thần yêu nước, quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Góp phần vào cuộc kháng chiến chống Pháp: Cuộc khởi nghĩa của ông đã làm chậm quá trình xâm lược của Pháp, cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân các vùng khác.
Để lại hình ảnh người anh hùng dân tộc: Trương Định trở thành biểu tượng của tinh thần bất khuất, của những người con ưu tú của dân tộc.
Di sản để lại:
Tinh thần bất khuất: Tinh thần chiến đấu kiên cường của Trương Định đã trở thành nguồn cảm hứng cho các thế hệ sau.
Tình yêu quê hương: Ông đã dạy cho chúng ta về tình yêu quê hương đất nước, về nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 7:
24/11/2024Ai là tác giả của câu nói nổi tiếng: “
Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây”?
Đáp án đúng là: A
Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nhân dân nổi dậy chống lại thực dân Pháp xâm lược. Khi bị giặc bắt, đưa ra hành hình, ông vẫn khẳng khái tuyên bố : “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây”
=> A đúng
Cũng là một vị tướng tài ba của Việt Nam, ông đã lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp ở miền Nam. Tuy nhiên, câu nói nổi tiếng trên không thuộc về ông.
=> B sai
Đây là những nhân vật lịch sử khác, có đóng góp trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng không có câu nói nổi tiếng như trên.
=> C sai
Đây là những nhân vật lịch sử khác, có đóng góp trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng không có câu nói nổi tiếng như trên.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Nguyễn Trung Trực: Ngọn lửa bất khuất trên sông Vàm Cỏ Đông
Nguyễn Trung Trực là một trong những vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Ông được biết đến nhiều nhất với hành động đốt cháy tàu chiến Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông.
Đời sống và sự nghiệp
Tuổi trẻ: Ít có tài liệu ghi chép chi tiết về những năm tháng đầu đời của Nguyễn Trung Trực. Ông sinh ra và lớn lên ở vùng đất miền Tây Nam Bộ, một vùng đất giàu truyền thống văn hóa và tinh thần đấu tranh.
Tham gia kháng chiến: Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, Nguyễn Trung Trực đã tích cực tham gia vào các hoạt động kháng chiến. Ông cùng với những người dân yêu nước khác đã thành lập các đội quân du kích, tiến hành các cuộc tấn công bất ngờ vào quân Pháp.
Hành động đốt tàu chiến Pháp: Một trong những chiến công nổi tiếng nhất của Nguyễn Trung Trực là việc chỉ huy đội quân bí mật tấn công và đốt cháy tàu chiến Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông. Hành động này đã gây chấn động lớn cho quân Pháp và cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân ta.
Bị bắt và hy sinh: Sau khi thực hiện thành công chiến công này, Nguyễn Trung Trực bị quân Pháp bắt giữ và tra tấn dã man. Mặc dù bị tra tấn, ông vẫn giữ vững khí tiết, không khai báo đồng đội. Cuối cùng, ông bị quân Pháp xử tử.
Ý nghĩa lịch sử
Biểu tượng của tinh thần yêu nước: Hành động của Nguyễn Trung Trực đã trở thành biểu tượng cho tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Góp phần vào cuộc kháng chiến: Chiến công của ông đã cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân ta, làm suy yếu lực lượng của quân Pháp.
Để lại hình ảnh người anh hùng dân tộc: Nguyễn Trung Trực trở thành một trong những vị anh hùng dân tộc được nhân dân Việt Nam kính trọng và ngưỡng mộ.
Di sản để lại
Tinh thần bất khuất: Tinh thần bất khuất, không sợ hy sinh của Nguyễn Trung Trực là một bài học quý báu cho các thế hệ sau.
Tình yêu quê hương: Ông đã dạy cho chúng ta về tình yêu quê hương đất nước, về nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 8:
20/07/2024Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại là do
Đáp án đúng là: A
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại do tương quan lực lượng không có lợi cho nhân dân Việt Nam.
A đúng
- B sai vì thất bại chủ yếu do sự chênh lệch lớn về vũ khí và chiến thuật giữa quân Pháp và lực lượng kháng chiến Việt Nam.
- C sai vì triều đình nhà Nguyễn chỉ ký các hiệp ước nhượng bộ đất đai chứ không trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến của nhân dân địa phương.
- D sai vì sự giúp đỡ này chỉ mang tính chất hỗ trợ ban đầu.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại do tương quan lực lượng không có lợi cho nhân dân Việt Nam:
+ Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh; lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
+ Lực lượng trong các phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì chủ yếu là nông dân chưa qua huấn luyện, chưa quen với việc binh đao: vũ khí thô sơ, lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 9:
24/11/2024Tháng 11/1873, quân triều đình nhà Nguyễn phối hợp với quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc, thực hiện cuộc phục kích quân Pháp tại
Đáp án đúng là: C
Đây đều là những địa danh khác và không phải là nơi diễn ra trận Cầu Giấy lịch sử.
=> A sai
Đây đều là những địa danh khác và không phải là nơi diễn ra trận Cầu Giấy lịch sử.
=> B sai
Tháng 11/1873, quân triều đình nhà Nguyễn phối hợp với quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc, thực hiện cuộc phục kích quân Pháp tại Cầu Giấy (Hà Nội).
=> C đúng
Đây đều là những địa danh khác và không phải là nơi diễn ra trận Cầu Giấy lịch sử.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Trận Cầu Giấy (1873): Chiến thắng vang dội
Tháng 11 năm 1873, quân triều đình nhà Nguyễn phối hợp với quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc đã lập nên một chiến công vang dội khi phục kích và tiêu diệt tướng Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan Pháp tại Cầu Giấy. Chiến thắng này đã gây chấn động lớn cho quân Pháp và cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân ta.
Nguyên nhân thắng lợi:
Sự phối hợp nhịp nhàng: Quân triều đình và quân Cờ Đen đã phối hợp rất nhịp nhàng, tạo nên bất ngờ cho quân Pháp.
Địa hình thuận lợi: Vùng Cầu Giấy có địa hình hiểm trở, rất thuận lợi cho việc phục kích.
Tinh thần chiến đấu cao: Quân ta chiến đấu với quyết tâm cao, không sợ hy sinh.
Ý nghĩa lịch sử:
Về quân sự: Chứng tỏ sức mạnh của quân dân ta, làm lung lay ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
Về chính trị: Nâng cao uy tín của triều đình nhà Nguyễn trong mắt nhân dân.
Về tinh thần: Cổ vũ tinh thần yêu nước, kháng chiến của nhân dân ta.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 10:
24/11/2024Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau?
“Đố ai đánh trống phất cờ
Giữa thành Hà Nội trong giờ nguy nan
Rồi khi trúc trẻ, ngói tan
Mượn dây oan nghiệt, giải oan anh hùng?”
Đáp án đúng là: A
- Câu đố dân gian đề cập đến Tổng đốc Hoàng Diệu:
+ Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2, chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.
+ Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. Tổng đốc Hoàng Diệu đã tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu để bảo toàn khí tiết.
=> A đúng
Cũng là một vị quan có công với nước nhưng không liên quan đến sự kiện bảo vệ thành Hà Nội.
=> B sai
Là những vị tướng tài ba của Việt Nam nhưng không phù hợp với các chi tiết trong câu đố.
=>C sai
Là những vị tướng tài ba của Việt Nam nhưng không phù hợp với các chi tiết trong câu đố.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Nguyễn Trung Trực: Ngọn lửa bất khuất trên sông Vàm Cỏ Đông
Nguyễn Trung Trực là một trong những vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Ông được biết đến nhiều nhất với hành động đốt cháy tàu chiến Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông.
Đời sống và sự nghiệp
Tuổi trẻ: Ít có tài liệu ghi chép chi tiết về những năm tháng đầu đời của Nguyễn Trung Trực. Ông sinh ra và lớn lên ở vùng đất miền Tây Nam Bộ, một vùng đất giàu truyền thống văn hóa và tinh thần đấu tranh.
Tham gia kháng chiến: Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, Nguyễn Trung Trực đã tích cực tham gia vào các hoạt động kháng chiến. Ông cùng với những người dân yêu nước khác đã thành lập các đội quân du kích, tiến hành các cuộc tấn công bất ngờ vào quân Pháp.
Hành động đốt tàu chiến Pháp: Một trong những chiến công nổi tiếng nhất của Nguyễn Trung Trực là việc chỉ huy đội quân bí mật tấn công và đốt cháy tàu chiến Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông. Hành động này đã gây chấn động lớn cho quân Pháp và cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân ta.
Bị bắt và hy sinh: Sau khi thực hiện thành công chiến công này, Nguyễn Trung Trực bị quân Pháp bắt giữ và tra tấn dã man. Mặc dù bị tra tấn, ông vẫn giữ vững khí tiết, không khai báo đồng đội. Cuối cùng, ông bị quân Pháp xử tử.
Ý nghĩa lịch sử
Biểu tượng của tinh thần yêu nước: Hành động của Nguyễn Trung Trực đã trở thành biểu tượng cho tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Góp phần vào cuộc kháng chiến: Chiến công của ông đã cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân ta, làm suy yếu lực lượng của quân Pháp.
Để lại hình ảnh người anh hùng dân tộc: Nguyễn Trung Trực trở thành một trong những vị anh hùng dân tộc được nhân dân Việt Nam kính trọng và ngưỡng mộ.
Di sản để lại
Tinh thần bất khuất: Tinh thần bất khuất, không sợ hy sinh của Nguyễn Trung Trực là một bài học quý báu cho các thế hệ sau.
Tình yêu quê hương: Ông đã dạy cho chúng ta về tình yêu quê hương đất nước, về nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 11:
24/11/2024Tháng 8/1883, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản hiệp ước nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Là hiệp ước đầu tiên ký giữa Pháp và nhà Nguyễn, nhường ba tỉnh miền Đông Nam Bộ cho Pháp.
=> A sai
Mở rộng quyền lợi của Pháp ở Nam Kỳ, buộc triều đình Huế phải bồi thường chiến phí.
=> B sai
Tháng 8/1883, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Hác-măng.
=> C đúng
Ký kết sau Hiệp ước Hác-măng, làm rõ thêm một số quyền lợi của Pháp và chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của triều đình nhà Nguyễn như một quốc gia độc lập.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Các Hiệp ước Bất Bình Đẳng Giữa Triều Đình Nhà Nguyễn và Pháp
Hiệp ước Hác-măng (1883) chỉ là một trong những hiệp ước bất bình đẳng mà triều đình nhà Nguyễn đã buộc phải ký kết với Pháp. Trước đó, đã có một loạt các hiệp ước khác, mỗi hiệp ước đều đánh dấu một bước lùi của Việt Nam trước sự xâm lược của thực dân Pháp.
Các Hiệp ước Quan Trọng
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862):
Nội dung chính: Triều đình Huế chính thức thừa nhận sự cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Bộ (Gia Định, Biên Hòa, Định Tường) và đảo Côn Lôn.
Hậu quả: Mở đầu cho quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam, đánh dấu sự mất mát lãnh thổ đầu tiên.
Hiệp ước Giáp Tuất (1874):
Nội dung chính: Triều đình Huế thừa nhận sáu tỉnh Nam Kỳ hoàn toàn thuộc Pháp, phải bồi thường chiến phí và cho phép Pháp đóng quân tại Hà Nội.
Hậu quả: Mở rộng thêm quyền lợi của Pháp ở Việt Nam, đặt nền tảng cho việc xâm lược toàn bộ nước ta.
Hiệp ước Hác-măng (1883):
Nội dung chính: Việt Nam trở thành nước bảo hộ của Pháp, triều đình Huế mất quyền tự chủ về ngoại giao, quân sự.
Hậu quả: Chấm dứt sự tồn tại của Việt Nam như một quốc gia độc lập, mở ra thời kỳ thuộc địa mới.
Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884):
Nội dung chính: Làm rõ thêm một số quyền lợi của Pháp, chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của triều đình nhà Nguyễn như một quốc gia độc lập.
Hậu quả: Củng cố thêm vị trí thống trị của Pháp ở Việt Nam.
Những Điểm Chung Của Các Hiệp Ước
Tính bất bình đẳng: Tất cả các hiệp ước đều mang tính bất bình đẳng, đặt Việt Nam vào thế bị động, chịu sự áp đặt của Pháp.
Mất mát lãnh thổ: Việt Nam liên tục mất đi lãnh thổ, chủ quyền bị xâm phạm.
Triều đình nhà Nguyễn yếu hèn: Triều đình đã tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ đất nước, chấp nhận ký những hiệp ước nhục nhã.
Hậu quả của các hiệp ước
Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam bị Pháp xâm chiếm và cai trị.
Nền kinh tế bị tàn phá: Pháp khai thác tài nguyên, bóc lột nhân dân Việt Nam, làm cho nền kinh tế suy yếu.
Văn hóa bị đồng hóa: Pháp tiến hành chính sách đồng hóa về văn hóa, giáo dục, nhằm xóa bỏ bản sắc dân tộc Việt Nam.
Khởi nghĩa của nhân dân: Các hiệp ước bất bình đẳng đã khơi dậy tinh thần yêu nước, chống Pháp của nhân dân ta.
Kết luận:
Các hiệp ước bất bình đẳng đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho Việt Nam, làm mất đi độc lập, chủ quyền của dân tộc. Tuy nhiên, chúng cũng đã khơi dậy tinh thần đấu tranh của nhân dân ta, tạo tiền đề cho những cuộc kháng chiến chống Pháp sôi nổi sau này.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 12:
22/07/2024Thực dân Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam sau khi
Đáp án đúng là: A
Thực dân Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam sau khi kí với nhà Nguyễn hai bản hiệp ước Hácmăng và Patơnốt.
Câu 13:
22/07/2024Nhận xét nào dưới đây không đúng về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884)?
Đáp án đúng là: D
- Nhận xét B không đúng. Vì:
+ Cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam lan rộng từ Nam ra Bắc - theo tiến trình xâm lược của thực dân Pháp.
+ Tuy các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi, nhưng thiếu sự thống nhất, chưa tạo thành các trung tâm kháng chiến lớn hay phong trào đấu tranh chung trong cả nước.
Câu 14:
24/11/2024Người chỉ huy quân đội Pháp trong cuộc tấn công Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883) là
Đáp án đúng là: A
Tháng 4/1882, lấy cớ triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất, quân Pháp do H. Ri-vi-e cầm đầu đã đổ bộ lên Hà Nội.
=> A đúng
Đây đều là những nhân vật lịch sử khác, không liên quan đến cuộc tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai.
=> B sai
Đây đều là những nhân vật lịch sử khác, không liên quan đến cuộc tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai.
=> C sai
Đây đều là những nhân vật lịch sử khác, không liên quan đến cuộc tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Cuộc tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai (1882-1883)
Cuộc tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai là một giai đoạn quan trọng trong quá trình xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt lớn, mở đường cho việc Pháp thiết lập ách đô hộ trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Nguyên nhân
Tham vọng xâm lược của Pháp: Pháp muốn mở rộng thuộc địa ở Đông Dương, khai thác tài nguyên và thị trường của Việt Nam.
Sự suy yếu của triều đình nhà Nguyễn: Triều đình nhà Nguyễn lúc này đã tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ đất nước, tạo cơ hội cho Pháp tiến hành xâm lược.
Sự tranh chấp quyền lợi giữa các nước đế quốc: Các nước phương Tây muốn tranh giành ảnh hưởng ở Đông Dương, tạo ra tình hình căng thẳng trong khu vực.
Diễn biến chính
Tháng 4/1882: Quân Pháp dưới sự chỉ huy của tướng Ri-vi-e tấn công và chiếm Hà Nội.
Cuộc kháng chiến của nhân dân: Nhân dân ta đã tổ chức nhiều cuộc kháng chiến quyết liệt, tiêu biểu là trận Cầu Giấy (tháng 5/1883), trong trận này tướng Ri-vi-e bị giết.
Hiệp ước Hác-măng (1883): Trước sức ép của quân Pháp, triều đình nhà Nguyễn buộc phải ký hiệp ước Hác-măng, thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kỳ.
Pháp mở rộng chiếm đóng: Sau khi ký hiệp ước, Pháp tiếp tục mở rộng chiếm đóng các tỉnh khác ở Bắc Kỳ.
Hậu quả
Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp: Hiệp ước Hác-măng đã biến Việt Nam thành một nước thuộc địa của Pháp, chấm dứt một thời kỳ độc lập.
Gây ra những hậu quả nghiêm trọng: Cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp đã gây ra những tổn thất nặng nề về người và của cho nhân dân Việt Nam, làm cho đất nước lâm vào tình trạng tàn phá.
Thúc đẩy tinh thần yêu nước của nhân dân: Cuộc kháng chiến chống Pháp đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí đấu tranh của nhân dân ta, tạo tiền đề cho các phong trào kháng chiến sau này.
Ý nghĩa lịch sử
Cuộc tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai là một mốc son quan trọng trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Nó cho thấy sự tàn bạo của chủ nghĩa thực dân và khẳng định ý chí bất khuất của nhân dân ta.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 15:
21/07/2024So với triều đình nhà Nguyễn, tinh thần chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) có điểm gì khác biệt?
Đáp án đúng là: B
So với triều đình nhà Nguyễn, tinh thần chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) có điểm khác biệt là: kiên quyết đấu tranh chống Pháp đến cùng, không chịu sự chi phối của triều đình.
Câu 16:
24/11/2024Nội dung nào không phản ánh đúng tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?
Đáp án đúng là: D
Nhà Nguyễn thực hiện các chính sách lỗi thời, bảo thủ, không đáp ứng được yêu cầu của đất nước, dẫn đến sự suy yếu của chế độ.
=> A sai
Chế độ phong kiến Việt Nam lúc này đã bộc lộ những mâu thuẫn sâu sắc, kinh tế trì trệ, xã hội bất ổn, dẫn đến sự khủng hoảng nghiêm trọng.
=> B sai
Thực dân Pháp lợi dụng tình hình đó để tiến hành xâm lược Việt Nam, mở rộng thuộc địa của mình ở Đông Dương.
=> C sai
- Bối cảnh Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
+ Nhà Nguyễn thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời.
+ Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
+ Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
=> D đúng
*Kiến thức mở rộng
Các Hiệp ước Bất Bình Đẳng Giữa Triều Đình Nhà Nguyễn và Pháp
Hiệp ước Hác-măng (1883) chỉ là một trong những hiệp ước bất bình đẳng mà triều đình nhà Nguyễn đã buộc phải ký kết với Pháp. Trước đó, đã có một loạt các hiệp ước khác, mỗi hiệp ước đều đánh dấu một bước lùi của Việt Nam trước sự xâm lược của thực dân Pháp.
Các Hiệp ước Quan Trọng
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862):
Nội dung chính: Triều đình Huế chính thức thừa nhận sự cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Bộ (Gia Định, Biên Hòa, Định Tường) và đảo Côn Lôn.
Hậu quả: Mở đầu cho quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam, đánh dấu sự mất mát lãnh thổ đầu tiên.
Hiệp ước Giáp Tuất (1874):
Nội dung chính: Triều đình Huế thừa nhận sáu tỉnh Nam Kỳ hoàn toàn thuộc Pháp, phải bồi thường chiến phí và cho phép Pháp đóng quân tại Hà Nội.
Hậu quả: Mở rộng thêm quyền lợi của Pháp ở Việt Nam, đặt nền tảng cho việc xâm lược toàn bộ nước ta.
Hiệp ước Hác-măng (1883):
Nội dung chính: Việt Nam trở thành nước bảo hộ của Pháp, triều đình Huế mất quyền tự chủ về ngoại giao, quân sự.
Hậu quả: Chấm dứt sự tồn tại của Việt Nam như một quốc gia độc lập, mở ra thời kỳ thuộc địa mới.
Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884):
Nội dung chính: Làm rõ thêm một số quyền lợi của Pháp, chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của triều đình nhà Nguyễn như một quốc gia độc lập.
Hậu quả: Củng cố thêm vị trí thống trị của Pháp ở Việt Nam.
Những Điểm Chung Của Các Hiệp Ước
Tính bất bình đẳng: Tất cả các hiệp ước đều mang tính bất bình đẳng, đặt Việt Nam vào thế bị động, chịu sự áp đặt của Pháp.
Mất mát lãnh thổ: Việt Nam liên tục mất đi lãnh thổ, chủ quyền bị xâm phạm.
Triều đình nhà Nguyễn yếu hèn: Triều đình đã tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ đất nước, chấp nhận ký những hiệp ước nhục nhã.
Hậu quả của các hiệp ước
Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam bị Pháp xâm chiếm và cai trị.
Nền kinh tế bị tàn phá: Pháp khai thác tài nguyên, bóc lột nhân dân Việt Nam, làm cho nền kinh tế suy yếu.
Văn hóa bị đồng hóa: Pháp tiến hành chính sách đồng hóa về văn hóa, giáo dục, nhằm xóa bỏ bản sắc dân tộc Việt Nam.
Khởi nghĩa của nhân dân: Các hiệp ước bất bình đẳng đã khơi dậy tinh thần yêu nước, chống Pháp của nhân dân ta.
Kết luận:
Các hiệp ước bất bình đẳng đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho Việt Nam, làm mất đi độc lập, chủ quyền của dân tộc. Tuy nhiên, chúng cũng đã khơi dậy tinh thần đấu tranh của nhân dân ta, tạo tiền đề cho những cuộc kháng chiến chống Pháp sôi nổi sau này.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 17:
24/11/2024Năm 1872, Viện Thương Bạc đã tấu xin triều đình nhà Nguyễn
Đáp án đúng là: D
Đây là một biện pháp ngoại giao, không phải là mục tiêu chính của việc mở cửa biển.
=> A sai
Việc mở các cơ sở buôn bán chỉ là một phần trong kế hoạch lớn hơn là mở cửa biển để phát triển thương mại.
=> B sai
Mặc dù việc mở cửa biển có thể góp phần vào việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân, nhưng mục tiêu chính vẫn là giao thương với nước ngoài.
=> C sai
Năm 1872, Viện Thương Bạc đã tấu xin triều đình nhà Nguyễn mở cửa biển ở miền Bắc và Trung để giao thương với bên ngoài.
=> D đúng
*Kiến thức mở rộng
Các Đề Xuất Cải Cách của Viện Thương Bạc và Tầm Quan Trọng của Chúng
Viện Thương Bạc là một cơ quan được thành lập dưới thời nhà Nguyễn với mục tiêu quản lý thương mại và ngoại giao. Trong bối cảnh đất nước đang đối mặt với nhiều khó khăn, Viện Thương Bạc đã đưa ra nhiều đề xuất cải cách nhằm vực dậy nền kinh tế và mở rộng quan hệ ngoại giao.
Những Đề Xuất Chính:
Mở cửa biển: Đây là đề xuất nổi bật nhất, được Viện Thương Bạc đưa ra vào năm 1872. Mục tiêu là tạo điều kiện cho việc giao thương với các nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Phát triển công thương nghiệp: Viện Thương Bạc đề xuất các biện pháp để khuyến khích sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, mở rộng thị trường.
Cải cách hành chính: Cải tổ bộ máy quan lại, giảm thiểu nạn tham nhũng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Đào tạo nhân tài: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo nhân lực có trình độ để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Mở rộng quan hệ ngoại giao: Tăng cường giao lưu với các nước khác, học hỏi kinh nghiệm để phát triển đất nước.
Ý Nghĩa của Các Đề Xuất:
Thể hiện tinh thần đổi mới: Các đề xuất của Viện Thương Bạc cho thấy một bộ phận quan lại nhà Nguyễn đã nhận thức được sự lạc hậu của đất nước và mong muốn cải cách.
Phản ánh nhu cầu phát triển của đất nước: Việt Nam lúc bấy giờ cần phải hội nhập với thế giới để phát triển kinh tế, xã hội.
Là những tiền đề cho các phong trào cải cách sau này: Các đề xuất của Viện Thương Bạc đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho các phong trào cải cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX.
Vì Sao Các Đề Xuất Này Không Được Triều Đình Chấp Nhận?
Tính bảo thủ của triều đình: Triều đình nhà Nguyễn quá bảo thủ, không muốn thay đổi những tập quán cũ.
Sợ mất quyền lợi: Các quan lại cấp cao sợ mất quyền lợi nên chống đối các cải cách.
Áp lực từ các thế lực bảo thủ: Các thế lực phong kiến bảo thủ phản đối việc đổi mới.
Tình hình quốc tế phức tạp: Sự xâm lược của thực dân Pháp đã làm cho tình hình đất nước trở nên bất ổn, cản trở việc thực hiện các cải cách.
Kết Luận:
Các đề xuất cải cách của Viện Thương Bạc mặc dù không được triều đình chấp nhận nhưng đã thể hiện một tinh thần đổi mới, một khát vọng phát triển đất nước. Chúng ta có thể thấy rằng, ngay cả trong giai đoạn suy yếu, vẫn có những người Việt Nam có tầm nhìn xa trông rộng, mong muốn đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 18:
24/11/2024Người dân lên vua Tự Đức các bản Thời vụ sách (vào năm 1877 và 1882) là
Đáp án đúng là: D
Đây là những nhân vật lịch sử khác, không có liên quan đến việc dâng "Thời vụ sách".
=> A sai
Đây là những nhân vật lịch sử khác, không có liên quan đến việc dâng "Thời vụ sách".
=> B sai
Cũng là một nhà cải cách nổi tiếng, nhưng ông sống ở thế kỷ XIX và các đề xuất của ông có phần khác biệt so với Nguyễn Lộ Trạch.
=> C sai
Trong những năm 1877 - 1882, Nguyễn Lộ Trạch đã viết các bản Thời Vụ sách lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
=> D đúng
*Kiến thức mở rộng
Các Đề Xuất Cải Cách của Viện Thương Bạc và Tầm Quan Trọng của Chúng
Viện Thương Bạc là một cơ quan được thành lập dưới thời nhà Nguyễn với mục tiêu quản lý thương mại và ngoại giao. Trong bối cảnh đất nước đang đối mặt với nhiều khó khăn, Viện Thương Bạc đã đưa ra nhiều đề xuất cải cách nhằm vực dậy nền kinh tế và mở rộng quan hệ ngoại giao.
Những Đề Xuất Chính:
Mở cửa biển: Đây là đề xuất nổi bật nhất, được Viện Thương Bạc đưa ra vào năm 1872. Mục tiêu là tạo điều kiện cho việc giao thương với các nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Phát triển công thương nghiệp: Viện Thương Bạc đề xuất các biện pháp để khuyến khích sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, mở rộng thị trường.
Cải cách hành chính: Cải tổ bộ máy quan lại, giảm thiểu nạn tham nhũng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Đào tạo nhân tài: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo nhân lực có trình độ để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Mở rộng quan hệ ngoại giao: Tăng cường giao lưu với các nước khác, học hỏi kinh nghiệm để phát triển đất nước.
Ý Nghĩa của Các Đề Xuất:
Thể hiện tinh thần đổi mới: Các đề xuất của Viện Thương Bạc cho thấy một bộ phận quan lại nhà Nguyễn đã nhận thức được sự lạc hậu của đất nước và mong muốn cải cách.
Phản ánh nhu cầu phát triển của đất nước: Việt Nam lúc bấy giờ cần phải hội nhập với thế giới để phát triển kinh tế, xã hội.
Là những tiền đề cho các phong trào cải cách sau này: Các đề xuất của Viện Thương Bạc đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho các phong trào cải cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX.
Vì Sao Các Đề Xuất Này Không Được Triều Đình Chấp Nhận?
Tính bảo thủ của triều đình: Triều đình nhà Nguyễn quá bảo thủ, không muốn thay đổi những tập quán cũ.
Sợ mất quyền lợi: Các quan lại cấp cao sợ mất quyền lợi nên chống đối các cải cách.
Áp lực từ các thế lực bảo thủ: Các thế lực phong kiến bảo thủ phản đối việc đổi mới.
Tình hình quốc tế phức tạp: Sự xâm lược của thực dân Pháp đã làm cho tình hình đất nước trở nên bất ổn, cản trở việc thực hiện các cải cách.
Kết Luận:
Các đề xuất cải cách của Viện Thương Bạc mặc dù không được triều đình chấp nhận nhưng đã thể hiện một tinh thần đổi mới, một khát vọng phát triển đất nước. Chúng ta có thể thấy rằng, ngay cả trong giai đoạn suy yếu, vẫn có những người Việt Nam có tầm nhìn xa trông rộng, mong muốn đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 19:
24/11/2024Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là
Đáp án đúng là: C
Là một nhà thơ, nhà giáo, không có nhiều hoạt động cải cách.
=> A sai
Là một nhà quân sự, có vai trò quan trọng trong phong trào Cần Vương, nhưng các đề xuất cải cách của ông chủ yếu tập trung vào vấn đề quân sự.
=> B sai
Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là Nguyễn Trường Tộ.
=> C đúng
Là một nhà thơ, nhà văn, có đóng góp lớn vào văn học dân tộc, nhưng không tham gia vào các hoạt động cải cách.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Các Đề Xuất Cải Cách của Viện Thương Bạc và Tầm Quan Trọng của Chúng
Viện Thương Bạc là một cơ quan được thành lập dưới thời nhà Nguyễn với mục tiêu quản lý thương mại và ngoại giao. Trong bối cảnh đất nước đang đối mặt với nhiều khó khăn, Viện Thương Bạc đã đưa ra nhiều đề xuất cải cách nhằm vực dậy nền kinh tế và mở rộng quan hệ ngoại giao.
Những Đề Xuất Chính:
Mở cửa biển: Đây là đề xuất nổi bật nhất, được Viện Thương Bạc đưa ra vào năm 1872. Mục tiêu là tạo điều kiện cho việc giao thương với các nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Phát triển công thương nghiệp: Viện Thương Bạc đề xuất các biện pháp để khuyến khích sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, mở rộng thị trường.
Cải cách hành chính: Cải tổ bộ máy quan lại, giảm thiểu nạn tham nhũng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Đào tạo nhân tài: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo nhân lực có trình độ để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Mở rộng quan hệ ngoại giao: Tăng cường giao lưu với các nước khác, học hỏi kinh nghiệm để phát triển đất nước.
Ý Nghĩa của Các Đề Xuất:
Thể hiện tinh thần đổi mới: Các đề xuất của Viện Thương Bạc cho thấy một bộ phận quan lại nhà Nguyễn đã nhận thức được sự lạc hậu của đất nước và mong muốn cải cách.
Phản ánh nhu cầu phát triển của đất nước: Việt Nam lúc bấy giờ cần phải hội nhập với thế giới để phát triển kinh tế, xã hội.
Là những tiền đề cho các phong trào cải cách sau này: Các đề xuất của Viện Thương Bạc đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho các phong trào cải cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX.
Vì Sao Các Đề Xuất Này Không Được Triều Đình Chấp Nhận?
Tính bảo thủ của triều đình: Triều đình nhà Nguyễn quá bảo thủ, không muốn thay đổi những tập quán cũ.
Sợ mất quyền lợi: Các quan lại cấp cao sợ mất quyền lợi nên chống đối các cải cách.
Áp lực từ các thế lực bảo thủ: Các thế lực phong kiến bảo thủ phản đối việc đổi mới.
Tình hình quốc tế phức tạp: Sự xâm lược của thực dân Pháp đã làm cho tình hình đất nước trở nên bất ổn, cản trở việc thực hiện các cải cách.
Kết Luận:
Các đề xuất cải cách của Viện Thương Bạc mặc dù không được triều đình chấp nhận nhưng đã thể hiện một tinh thần đổi mới, một khát vọng phát triển đất nước. Chúng ta có thể thấy rằng, ngay cả trong giai đoạn suy yếu, vẫn có những người Việt Nam có tầm nhìn xa trông rộng, mong muốn đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 20:
24/11/2024Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc
Đáp án đúng là: B
Tư tưởng cải cách cuối thế kỷ XIX chủ yếu mang tính chất cải cách xã hội, chưa đề cập đến vấn đề giai cấp và cách mạng xã hội.
=> A sai
Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
=> B đúng
Các đề xuất cải cách chủ yếu tập trung vào việc củng cố chế độ phong kiến, chưa có một tầm nhìn rõ ràng về việc xây dựng một xã hội tư bản chủ nghĩa.
=> C sai
Các đề xuất cải cách chủ yếu được đưa ra trước khi Việt Nam trở thành thuộc địa, mục tiêu chính là cải cách chế độ phong kiến, chưa đề cập đến vấn đề giải phóng dân tộc.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Các Đề Xuất Cải Cách của Viện Thương Bạc và Tầm Quan Trọng của Chúng
Viện Thương Bạc là một cơ quan được thành lập dưới thời nhà Nguyễn với mục tiêu quản lý thương mại và ngoại giao. Trong bối cảnh đất nước đang đối mặt với nhiều khó khăn, Viện Thương Bạc đã đưa ra nhiều đề xuất cải cách nhằm vực dậy nền kinh tế và mở rộng quan hệ ngoại giao.
Những Đề Xuất Chính:
Mở cửa biển: Đây là đề xuất nổi bật nhất, được Viện Thương Bạc đưa ra vào năm 1872. Mục tiêu là tạo điều kiện cho việc giao thương với các nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Phát triển công thương nghiệp: Viện Thương Bạc đề xuất các biện pháp để khuyến khích sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, mở rộng thị trường.
Cải cách hành chính: Cải tổ bộ máy quan lại, giảm thiểu nạn tham nhũng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Đào tạo nhân tài: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo nhân lực có trình độ để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Mở rộng quan hệ ngoại giao: Tăng cường giao lưu với các nước khác, học hỏi kinh nghiệm để phát triển đất nước.
Ý Nghĩa của Các Đề Xuất:
Thể hiện tinh thần đổi mới: Các đề xuất của Viện Thương Bạc cho thấy một bộ phận quan lại nhà Nguyễn đã nhận thức được sự lạc hậu của đất nước và mong muốn cải cách.
Phản ánh nhu cầu phát triển của đất nước: Việt Nam lúc bấy giờ cần phải hội nhập với thế giới để phát triển kinh tế, xã hội.
Là những tiền đề cho các phong trào cải cách sau này: Các đề xuất của Viện Thương Bạc đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho các phong trào cải cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX.
Vì Sao Các Đề Xuất Này Không Được Triều Đình Chấp Nhận?
Tính bảo thủ của triều đình: Triều đình nhà Nguyễn quá bảo thủ, không muốn thay đổi những tập quán cũ.
Sợ mất quyền lợi: Các quan lại cấp cao sợ mất quyền lợi nên chống đối các cải cách.
Áp lực từ các thế lực bảo thủ: Các thế lực phong kiến bảo thủ phản đối việc đổi mới.
Tình hình quốc tế phức tạp: Sự xâm lược của thực dân Pháp đã làm cho tình hình đất nước trở nên bất ổn, cản trở việc thực hiện các cải cách.
Kết Luận:
Các đề xuất cải cách của Viện Thương Bạc mặc dù không được triều đình chấp nhận nhưng đã thể hiện một tinh thần đổi mới, một khát vọng phát triển đất nước. Chúng ta có thể thấy rằng, ngay cả trong giai đoạn suy yếu, vẫn có những người Việt Nam có tầm nhìn xa trông rộng, mong muốn đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Giải Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 (252 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 18: Phong trào chống Pháp trong những năm 1885- 1896 (276 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ 19) (235 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 19: Phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam từ đầu thế kỉ 20 đến năm 1917 (167 lượt thi)