Lịch Sử 12 Chương 5 (có đáp án): Quan hệ quốc tế (1945-2000)
Lịch Sử 12 Chương 5 (có đáp án): Quan hệ quốc tế (1945-2000) (Mức độ nhận biết)
-
589 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
07/08/2024Mĩ phát động Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước XHCN vào
Đáp án đúng là C
A. 2/1945: Chiến tranh thế giới thứ hai mới kết thúc vào tháng 5/1945. Căng thẳng Mỹ - Xô bắt đầu gia tăng dần sau đó, không phải ngay lập tức.
A sai
B. 6/1947: Gần với thời điểm đưa ra Học thuyết Truman nhưng không chính xác về tháng.
B sai
C. 3/1947:
- Sự kiện khởi đầu: Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và gây nên Chiến tranh Lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman đọc tại Quốc hội Mỹ ngày 12/3/1947. Thông điệp này được gọi là Học thuyết Truman, trong đó Mỹ cam kết viện trợ kinh tế cho các nước châu Âu đang đối mặt với nguy cơ từ chủ nghĩa cộng sản.
C đúng
D. 4/1949: Năm 1949 là một năm quan trọng với nhiều sự kiện như Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, nhưng không phải là thời điểm bắt đầu Chiến tranh Lạnh.
D sai
Kiến thức mở rộng
Chiến tranh Lạnh là gì?
Chiến tranh Lạnh là giai đoạn đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường thế giới là Mỹ (đại diện cho khối tư bản) và Liên Xô (đại diện cho khối xã hội chủ nghĩa). Cuộc chiến này không diễn ra bằng các cuộc xung đột quân sự trực tiếp giữa hai nước lớn mà chủ yếu thông qua các cuộc chiến tranh ủy nhiệm, chạy đua vũ trang, cạnh tranh ảnh hưởng trên trường quốc tế.
Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh Lạnh
-
Sự khác biệt về hệ tư tưởng: Mỹ theo chủ nghĩa tư bản, Liên Xô theo chủ nghĩa xã hội.
-
Mâu thuẫn về quyền lợi: Cả hai cường quốc đều muốn mở rộng ảnh hưởng của mình và trở thành cường quốc số một thế giới.
-
Sự bất đồng trong việc giải quyết các vấn đề sau chiến tranh: Hai nước không thống nhất được về việc thiết lập một trật tự thế giới mới.
Hậu quả của Chiến tranh Lạnh
-
Chia cắt thế giới: Thế giới bị chia cắt thành hai khối đối lập, gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang cục bộ.
-
Chạy đua vũ trang: Cả hai siêu cường đều dồn nguồn lực để phát triển vũ khí hạt nhân, gây ra mối đe dọa lớn cho nhân loại.
-
Chi phí kinh tế khổng lồ: Chiến tranh Lạnh đã tiêu tốn rất nhiều nguồn lực của cả hai nước, làm chậm lại sự phát triển kinh tế.
Kết thúc Chiến tranh Lạnh
Chiến tranh Lạnh kết thúc vào cuối những năm 1980 với sự sụp đổ của Liên Xô và khối Đông Âu. Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ này là do những hạn chế của mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa và cuộc đua vũ trang quá sức với Mỹ.
Chiến tranh Lạnh là một giai đoạn lịch sử quan trọng, để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho nhân loại về hòa bình, hợp tác và phát triển.
Câu 2:
26/10/2024Xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện từ khi nào?
Đáp án đúng là:C
- Xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện từ đầu những năm 70.
Đây là giai đoạn mà hai siêu cường Xô-Mỹ bắt đầu có những cuộc đối thoại và thương lượng nhằm giảm căng thẳng, đối đầu và tìm kiếm sự hợp tác.
- Vì sao lại là đầu những năm 70?
+ Sự tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang: Cả Xô-Mỹ đều nhận ra rằng cuộc chạy đua vũ trang tiêu tốn quá nhiều nguồn lực, gây ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống của người dân.
+ Sự thất bại của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam: Cuộc chiến này khiến uy tín của Mỹ suy giảm và làm cho họ nhận ra rằng không thể dễ dàng áp đặt ý chí của mình lên các quốc gia khác.
+ Sự thay đổi trong lãnh đạo Liên Xô: Sự lên nắm quyền của Leonid Brezhnev đã mang đến những tín hiệu tích cực hơn trong quan hệ Xô-Mỹ.
- Những dấu hiệu của sự hòa hoãn:
+ Các cuộc gặp gỡ thượng đỉnh: Các nhà lãnh đạo Xô-Mỹ đã có nhiều cuộc gặp gỡ để thảo luận về các vấn đề quốc tế.
+ Các hiệp ước hạn chế vũ khí: Hai siêu cường đã ký kết một số hiệp ước nhằm hạn chế vũ khí hạt nhân và các loại vũ khí chiến lược khác.
+ Sự cải thiện quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức: Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được ký kết vào năm 1972 là một dấu hiệu quan trọng của sự hòa hoãn.
- Cuối những năm 70 : Các đáp án này đưa ra thời điểm quá muộn. Mặc dù quá trình hòa hoãn diễn ra dần dần và có những thăng trầm, nhưng các dấu hiệu đầu tiên của sự thay đổi trong quan hệ Xô-Mỹ đã xuất hiện từ đầu những năm 70.
A sai
- Cuối những năm 80: Các đáp án này đưa ra thời điểm quá muộn. Mặc dù quá trình hòa hoãn diễn ra dần dần và có những thăng trầm, nhưng các dấu hiệu đầu tiên của sự thay đổi trong quan hệ Xô-Mỹ đã xuất hiện từ đầu những năm 70.
B sai
- Đầu những năm 80: Đây là một đáp án khá gần với đáp án đúng, tuy nhiên, các diễn biến quan trọng dẫn đến sự hòa hoãn đã bắt đầu từ trước đó.
D sai
Kết luận:
Xu hướng hòa hoãn Đông-Tây là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử quan hệ quốc tế, đánh dấu sự chuyển biến từ đối đầu căng thẳng sang đối thoại và hợp tác. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra phức tạp và nhiều giai đoạn, và cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và chấm dứt Chiến tranh Lạnh.
* XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây.
- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.
+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
+ 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược,...
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki.
- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết thúc.
* Nguyên nhân:
1 - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
2 - Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
3 - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ => đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
⇒Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Tháng 12/1989, tại Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachop và G. Buso (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 3:
23/11/2024Hiệp định nào góp phần giảm căng thẳng ở Châu Âu
Đáp án đúng là : B
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức,góp phần giảm căng thẳng ở Châu Âu
Trong nội dung của Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Đông Đức (11-1972) có nội dung: hai bên tôn trọng không điều kiện chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng như các nước châu Âu trên đường biên giới hiện tại. Hai bên thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện trên cơ sở bình đẳng và giải quyết các vấn đề tranh chấp hoàn toàn bằng biện pháp hòa bình => Nhờ đó vấn đề nước Đức vốn là vấn đề trung tâm của châu Âu đã được
→ B đúng,A,C,D sai.
* XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây.
- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.
+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
+ 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược,...
Mĩ và Liên Xô kí Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT) năm 1972.
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki.
- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết thúc.
* Nguyên nhân:
1 - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
2 - Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
3 - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ => đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
⇒Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Tháng 12/1989, tại Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachop và G. Buso (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
⇒Tổng thống Mĩ G. Buso (cha) và Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goocbachop tuyên bố chấm dứt chiến tranh (tháng 12/1989)
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 4:
16/07/2024Nội dung học thuyết Truman nhằm thực thi nhiệm vụ nào ở hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì?
Đáp án D
Học thuyết Truman đề ra, ở Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì bao gồm 2 mục tiêu:
- Củng cố các chính quyền phản động và đẩy lùi phong trào đấu tranh yêu nước ở Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì.
- Biến hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành những căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông Âu từ phía Nam của các nước này
Câu 5:
18/09/2024Sau "Chiến tranh lạnh", dưới tác động của cách mạng khoa học- kĩ thuật, hầu hết các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển với việc
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Sau bốn thập niên chạy đua vũ trang quá tốn kém, cuối cùng tháng 12/1989 Chiến tranh lạnh chấm dứt. Thế giới biến chuyển và diễn ra theo các xu hướng:
- Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
- Sự tan ra của trật tự hai cực I-an-ta và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới, đa cực, nhiều trung tâm.
- Từ sau Chiến tranh lạnh và dưới tác động to lớn của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
*Tìm hiểu thêm: "THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH"
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 6:
07/08/2024Chiến tranh lạnh diễn ra trong khoảng thời gian nào?
Đáp án đúng là:C
A. 1947 - 1973: Khoảng thời gian này chỉ bao gồm một phần của Chiến tranh Lạnh, bỏ qua giai đoạn căng thẳng cao độ và sự sụp đổ của Liên Xô.
A sai
B. 1945 - 1991: Năm 1945 là năm kết thúc Thế chiến II, còn năm 1991 là năm Liên Xô tan rã. Mặc dù Chiến tranh Lạnh bắt đầu ngay sau Thế chiến II, nhưng giai đoạn căng thẳng nhất và các sự kiện quan trọng nhất diễn ra sau năm 1947.
B sai
C. 1947 - 1989:Chiến tranh Lạnh là giai đoạn đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường thế giới là Hoa Kỳ (đại diện cho khối tư bản) và Liên Xô (đại diện cho khối xã hội chủ nghĩa) sau Thế chiến II. Cuộc đối đầu này không phải là một cuộc chiến tranh nóng bỏng trực tiếp giữa hai nước, mà là một cuộc cạnh tranh về mọi mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, ý thức hệ, và diễn ra thông qua các cuộc chiến tranh cục bộ, cuộc đua vũ trang, và các hoạt động gián điệp.
- Bắt đầu: Chiến tranh Lạnh thường được coi là bắt đầu vào năm 1947, khi Hoa Kỳ đưa ra Học thuyết Truman, cam kết hỗ trợ các quốc gia chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản.
- Kết thúc: Chiến tranh Lạnh kết thúc vào năm 1989 với sự sụp đổ của Bức tường Berlin và các nước Đông Âu lần lượt thoát khỏi ảnh hưởng của Liên Xô.
C đúng
D. 1945 - 1989: Tương tự như đáp án B, khoảng thời gian này cũng bao gồm quá sớm và quá muộn so với giai đoạn chính của Chiến tranh Lạnh.
D sai
Kết luận:
Chiến tranh Lạnh là một giai đoạn lịch sử quan trọng, đã ảnh hưởng sâu sắc đến cục diện chính trị thế giới trong suốt nửa cuối thế kỷ XX. Việc xác định chính xác khoảng thời gian diễn ra Chiến tranh Lạnh giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các nguyên nhân, diễn biến và hậu quả của cuộc đối đầu này.
Câu 7:
07/08/2024Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương do bao nhiêu quốc gia cùng nhau sáng lập?
Đáp án đúng là:C
A. 10: Các số liệu này đều không chính xác và không trùng khớp với số lượng quốc gia thành viên sáng lập NATO.
A sai
B. 11: Các số liệu này đều không chính xác và không trùng khớp với số lượng quốc gia thành viên sáng lập NATO.
B sai
C. 12;Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) ban đầu được thành lập bởi 12 quốc gia. Các nước này đã ký kết Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương vào ngày 4 tháng 4 năm 1949 tại Washington, D.C.
Danh sách 12 quốc gia thành viên sáng lập NATO:
- Mỹ
- Anh
- Pháp
- Canada
- Ý
- Bỉ
- Hà Lan
- Luxembourg
- Đan Mạch
- Na Uy
- Iceland
- Bồ Đào Nha
Vì sao NATO được thành lập?
NATO được thành lập với mục tiêu chính là bảo đảm an ninh và tự do cho các quốc gia thành viên bằng cách:
- Răn đe các cuộc tấn công: NATO hoạt động dựa trên nguyên tắc phòng thủ tập thể, nghĩa là một cuộc tấn công vào một thành viên sẽ được coi như một cuộc tấn công vào tất cả các thành viên.
- Hợp tác quân sự: Các nước thành viên cùng nhau xây dựng và phát triển năng lực quân sự, tiến hành các cuộc tập trận chung và chia sẻ thông tin tình báo.
- Tăng cường quan hệ đồng minh: NATO tạo ra một diễn đàn để các quốc gia thành viên thảo luận và giải quyết các vấn đề chung, từ đó củng cố mối quan hệ đồng minh.
C đúng
D. 13: Các số liệu này đều không chính xác và không trùng khớp với số lượng quốc gia thành viên sáng lập NATO.
D sai
Qua thời gian, NATO đã mở rộng thành viên và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình và ổn định ở châu Âu và trên thế giới.
Câu 8:
07/08/2024Sự kiện 11 - 9 - 2001, đã đặt nước Mĩ trong tình trạng phải đối đầu với nguy cơ gì?
Đáp án đúng là:A
A. Chủ nghĩa khủng bố:Sự kiện 11/9/2001 là một trong những vụ tấn công khủng bố nghiêm trọng nhất trong lịch sử loài người. Khi các máy bay bị cướp không đâm vào các tòa tháp đôi của Trung tâm Thương mại Thế giới ở New York và Lầu Năm Góc, nước Mỹ đã phải đối mặt với một thực tế mới: mối đe dọa nghiêm trọng từ chủ nghĩa khủng bố quốc tế.
A đúng
B. Sự suy giảm về kinh tế: Mặc dù sự kiện 11/9 đã gây ra những tổn thất kinh tế nghiêm trọng cho Mỹ, nhưng nguy cơ chính mà nước này phải đối mặt là mối đe dọa trực tiếp đến an ninh quốc gia.
B sai
C. Sự bất cập trong hoạt động quốc phòng và anh ninh: Sự kiện này đã phơi bày những lỗ hổng trong hệ thống an ninh của Mỹ, nhưng nguy cơ chính vẫn là chủ nghĩa khủng bố.
C sai
D. Sự khủng hoảng nội các: Mặc dù sự kiện này đã gây ra những tranh cãi và bất đồng trong chính phủ Mỹ, nhưng nguy cơ chính vẫn là mối đe dọa từ bên ngoài.
D sai
Kết luận:
Sự kiện 11/9 đã đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử thế giới, khiến Mỹ phải thay đổi hoàn toàn chính sách đối nội và đối ngoại, tập trung vào cuộc chiến chống khủng bố.
Câu 9:
21/07/2024Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chung của thế giới là
Đáp án A
Sự tan rã của các trật tự hai cực và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm.
- Từ sau “Chiến tranh lạnh và dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học kỹ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh, chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia vào liên minh khu vực cùng nhau hợp tác phát triển.
Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX ở nhiều khu vực lại xảy ra những cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến giữ các phe phái.
Nguyên nhân là do những mâu thuẫn về tôn giáo tranh chấp biên giới, lãnh thổ, gây nhiều đau khổ cho người dân.
Xu thế chung của thế giới ngày nay là: Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI
Câu 10:
07/08/2024Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết tại đâu?
Đáp án đúng là:B
A. Béclin: Béclin là thủ đô của nước Đức thống nhất sau năm 1990.
A sai
B. Bon:Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được ký kết tại Bon, thủ đô của Tây Đức vào năm 1972. Hiệp định này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ giữa hai nước Đức, góp phần giảm bớt căng thẳng và mở ra giai đoạn mới trong hợp tác giữa hai chế độ chính trị khác nhau.
B đúng
C. Niuooc: Là thành phố lớn nhất của Mỹ.
C sai
D. Oasinhton: Là thủ đô của Mỹ.
D saI
Thông tin bổ sung:
- Hiệp định này có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh, giúp giảm bớt căng thẳng giữa hai khối Đông Tây và góp phần vào quá trình hòa giải ở châu Âu.
- Hiệp định này cũng tạo điều kiện cho người dân hai miền Đức được đi lại và liên lạc với nhau nhiều hơn.
Câu 11:
07/08/2024Định ước Henxinki, được kí kết giữa 33 nước châu Âu với Mĩ và Canađa đã tạo ra một cơ chế giải quyết những vấn đề gì?
Đáp án đúng là:A
A. Vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu:Định ước Henxinki, được ký kết vào năm 1975, là một hiệp ước lịch sử có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm căng thẳng và cải thiện quan hệ giữa các nước Đông Âu và Tây Âu trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Mục tiêu chính của hiệp ước này là:
- Tạo lập một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình và an ninh ở châu Âu: Hiệp ước đã thiết lập một khuôn khổ chung để các quốc gia tham gia đối thoại, hợp tác và giải quyết các tranh chấp một cách hòa bình.
- Thừa nhận hiện trạng biên giới châu Âu sau Thế chiến II: Điều này giúp ổn định tình hình và giảm thiểu nguy cơ xung đột.
- Xúc tiến hợp tác kinh tế, khoa học, văn hóa và nhân quyền: Mặc dù mục tiêu chính là về hòa bình và an ninh, nhưng hiệp ước cũng đề cập đến các lĩnh vực khác nhằm xây dựng lòng tin và hợp tác giữa các quốc gia.
A đúng
B. Vấn đề chống khủng bố ở châu Âu: Mặc dù chống khủng bố là một vấn đề quan trọng, nhưng không phải là mục tiêu chính của Định ước Henxinki.
B sai
C. Vấn đề liên quan kinh tế, tài chính: Hiệp ước đề cập đến hợp tác kinh tế, nhưng không tập trung vào các vấn đề cụ thể như tài chính.
C sai
D. Vấn đề văn hóa: Hiệp ước cũng đề cập đến hợp tác văn hóa, nhưng không phải là trọng tâm chính.
D sai
Kết luận:
Định ước Henxinki là một cột mốc quan trọng trong lịch sử quan hệ quốc tế, góp phần làm giảm căng thẳng và tạo ra một môi trường hòa bình hơn ở châu Âu. Hiệp ước này đã đặt nền móng cho sự hợp tác và đối thoại giữa các quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định của châu lục.
Câu 12:
05/12/2024Tổ chức SEV được thành lập năm 1949 nhằm
Đáp án đúng là :C
- Tổ chức SEV được thành lập năm 1949 nhằm hợp tác kinh tế, khoa học - kĩ thuật giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
Hợp tác kinh tế, khoa học - kĩ thuật giữa các nước xã hội chủ nghĩa:Tổ chức SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế) được thành lập vào năm 1949 với mục tiêu chính là tăng cường hợp tác kinh tế và khoa học - kỹ thuật giữa các nước xã hội chủ nghĩa. Việc hợp tác này nhằm mục đích:
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Các nước thành viên cùng nhau khai thác tài nguyên, chia sẻ công nghệ và thị trường, nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật: Qua hợp tác, các nước có thể học hỏi lẫn nhau về những thành tựu khoa học - kỹ thuật mới nhất, thúc đẩy nghiên cứu và phát triển.
Giảm sự chênh lệch phát triển: Các nước thành viên có thể hỗ trợ lẫn nhau để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước.
- A. Hợp tác về khoa học - kĩ thuật giữa các nước xã hội chủ nghĩa: Chỉ đề cập đến một khía cạnh của mục tiêu SEV.
A sai
- B. Hợp tác kinh tế giữa các nước xã hội chủ nghĩa: Chỉ đề cập đến một khía cạnh của mục tiêu SEV.
B sai
- D. Hợp tác chính trị, quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa: Mục tiêu chính của SEV là hợp tác kinh tế và khoa học - kỹ thuật, không phải hợp tác chính trị và quân sự.
D sai
Kết luận:
Tổ chức SEV đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của các nước xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Tuy nhiên, với sự sụp đổ của Liên Xô và khối Đông Âu, SEV cũng tan rã vào năm 1991.
* Mở rộng:
Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật.
* Sự ra đời của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV):
- Liên Xô và các nước Đông Âu có chung một mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội; đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo và cùng chung hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác Lê-nin.
- Quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các các nước Đông Âu và Liên Xô phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng hơn, như: hợp tác nhiều bên hoặc phân công và chuyên môn hóa sản xuất,...
⇒ Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã được thành lập với sự tham gia của các nước: Liên Xô, An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Ru-ma-ni và Tiệp Khắc.
* Mục đích hoạt động của SEV:
- Tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa .
- Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật …
- Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế.
* Thành tựu của SEV: thúc đẩy các nước XHCN phát triển kinh tế và kỹ thuật , tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
* Thiếu sót, hạn chế của SEV: Không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới; Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ; cơ chế quan liêu và bao cấp.
b. Quan hệ chính trị - quân sự:
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã thỏa thuận cùng nhau thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va.
- Mục đích hoạt động:
+ Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
+ Bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và duy trì hòa bình của châu Âu, thế giới
- Vai trò:
+ Giữ gìn hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới.
+ Tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 13:
07/08/2024Tháng 12-1989, trong cuộc gặp gỡ không chính thức của hai nhà lãnh đạo M.Gioocbachop và G. Buso (cha) đã chính thức tuyên bố
Đáp án đúng là:A
A. chấm dứt chiến tranh lạnh:Tháng 12 năm 1989, tại cuộc gặp gỡ không chính thức trên đảo Malta, hai nhà lãnh đạo Liên Xô và Mỹ là Mikhail Gorbachev và George H.W. Bush đã có những cuộc thảo luận quan trọng về tình hình thế giới. Kết quả đáng chú ý nhất của cuộc gặp này chính là tuyên bố chung về việc chấm dứt Chiến tranh Lạnh.
A đúng
B. hạn chế vũ khí hạt nhân huỷ diệt: Việc hạn chế vũ khí hạt nhân là một trong những mục tiêu của cả hai siêu cường trong suốt quá trình Chiến tranh Lạnh, và đã có nhiều hiệp ước được ký kết trước đó nhằm mục đích này. Tuy nhiên, tuyên bố tại Malta tập trung vào việc chấm dứt toàn bộ tình trạng đối đầu giữa hai khối.
B sai
C. giữ gìn hoà bình, an ninh cho nhân loại: Mục tiêu này là chung của tất cả các quốc gia, và việc chấm dứt Chiến tranh Lạnh chính là một bước quan trọng để đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, tuyên bố tại Malta nhấn mạnh cụ thể đến việc chấm dứt một giai đoạn đối đầu kéo dài.
C sai
D. chấm dứt chạy đua vũ trang: Việc chấm dứt chạy đua vũ trang là một hệ quả của việc chấm dứt Chiến tranh Lạnh, chứ không phải là mục tiêu chính được tuyên bố tại cuộc gặp gỡ này.
D sai
Kết luận:
Tuyên bố chung của Gorbachev và Bush tại Malta năm 1989 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử thế giới, chấm dứt một thời kỳ đối đầu căng thẳng và mở ra một giai đoạn mới của hợp tác quốc tế.
Câu 14:
22/07/2024Năm 1972, Mĩ và Liên Xô kí hiệp ước ABM và Hiệp định SALT – 1 nhằm
Đáp án D
Trong chiến tranh lạnh, Mĩ và Liên Xô để khẳng đinh vị trí của mình đã tiến hành chạy đua vũ trang làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt của hai nước so với các cường quốc khác.
Chính vì thế, năm 1972, Mĩ và Liên Xô kí hiệp ước ABM và Hiệp định SALT – 1 nhằm hình thành thế cân bằng về lực lượng quân sự và vũ khí chiến lược giữa hai bên
Câu 15:
21/07/2024Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới lại trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như
Đáp án A
Từ năm 1991, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp, phát triển theo nhiều xu thế chính, trong đó: trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc
Câu 16:
07/08/2024Hiệp ước Vacsava, một liên minh chính trị - quân sự giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu được thành lập vào thời gian nào và mang tính chất gì?
Đáp án đúng là:D
A. Thành lập vào tháng 7-1955, mang tính chất chạy đua vũ trang với Mĩ và Tây Âu: Mặc dù có yếu tố cạnh tranh với khối NATO, nhưng việc nhấn mạnh quá nhiều vào khía cạnh chạy đua vũ trang hoặc cạnh tranh quân sự là không chính xác. Mục tiêu chính vẫn là đảm bảo an ninh cho các nước thành viên.
A sai
B. Thành lập vào tháng 5-1950, mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa: Thời gian thành lập không chính xác. Hiệp ước được ký kết vào tháng 5 năm 1955, không phải tháng 5 năm 1950.
B sai
C. Thành lập vào tháng 5-1955, mang tính chất cạnh tranh về quân sự với Mĩ và Tây Âu: Mặc dù có yếu tố cạnh tranh với khối NATO, nhưng việc nhấn mạnh quá nhiều vào khía cạnh chạy đua vũ trang hoặc cạnh tranh quân sự là không chính xác. Mục tiêu chính vẫn là đảm bảo an ninh cho các nước thành viên.
C sai
D. Thành lập vào tháng 5-1955, mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa:
- Thời gian thành lập: Hiệp ước Vacsava (hay Hiệp ước Warszawa) được chính thức ký kết vào ngày 14 tháng 5 năm 1955 tại thủ đô Vacsava của Ba Lan.
- Tính chất: Mặc dù được thành lập trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh và đối đầu với khối NATO do Mỹ đứng đầu, nhưng mục tiêu chính thức của Hiệp ước Vacsava được các nước thành viên tuyên bố là để bảo vệ chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu. Nói cách khác, hiệp ước này mang tính chất phòng thủ chứ không phải là công kích.
D đúng
Kết luận:
Hiệp ước Vacsava là một sản phẩm của Chiến tranh Lạnh, được thành lập để đối trọng với khối NATO. Tuy nhiên, mục tiêu chính của hiệp ước này là đảm bảo an ninh cho các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và bảo vệ thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 17:
07/08/2024Một trong những nội dung quan trọng của Hội nghị Ianta là
Đáp án đúng là C
A. Đàm phán, kí kết các hiệp ước với các nước phát xít bại trận: Việc đàm phán và ký kết hiệp ước với các nước phát xít bại trận là một phần của quá trình sau hội nghị, chứ không phải là nội dung chính của hội nghị.
A sai
B. Các nước thắng trận thỏa thuận việc phân chia nước Đức thành hai nước Đông Đức và Tây Đức: Việc phân chia nước Đức thành Đông Đức và Tây Đức diễn ra sau hội nghị Ianta, là kết quả của quá trình đối đầu giữa hai khối Đông - Tây.
B sai
C. Các nước tham dự thỏa thuận khu vực đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á: Hội nghị Ianta diễn ra trong bối cảnh Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp kết thúc. Một trong những mục tiêu chính của hội nghị là bàn về việc giải quyết hậu quả chiến tranh, bao gồm việc phân chia thế giới thành các khu vực ảnh hưởng, giải giáp quân đội Đức và các nước phát xít khác. Việc các nước Đồng minh thỏa thuận về khu vực đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng là một phần quan trọng trong quá trình này.
C đúng
D. Các nước phát xít Đức, Italia kí văn kiện đầu hàng phe Đồng minh vô điều kiện: Các nước phát xít Đức, Italia đã ký văn kiện đầu hàng trước khi hội nghị Ianta diễn ra.
D sai
Kiến thức mở rộng:
Hội nghị Ianta có ý nghĩa rất quan trọng trong lịch sử thế giới. Các quyết định tại hội nghị này đã định hình trật tự thế giới mới sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, tạo tiền đề cho sự hình thành hai cực thế giới và Chiến tranh Lạnh.
Câu 18:
06/09/2024Tháng 12-1989, Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra
Đáp án đúng là: B
Tháng 12-1989, Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới như: Ápganixtan, Campuchia, Namibia.
B đúng
- A sai vì chiến tranh lạnh chấm dứt vào tháng 12-1989 đã tạo điều kiện cho việc giải quyết hòa bình các tranh chấp và xung đột toàn cầu, nhờ vào việc giảm căng thẳng quốc tế và tăng cường hợp tác giữa các quốc gia.
- C sai vì tháng 12-1989, khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, nhiều quốc gia vẫn gặp khó khăn trong việc giải quyết hòa bình các tranh chấp và xung đột do tình hình chính trị nội bộ và sự thay đổi địa chính trị phức tạp.
- D sai vì tháng 12-1989, sự kết thúc Chiến tranh lạnh không thể ngay lập tức giải quyết các tranh chấp và xung đột của nhiều dân tộc do các vấn đề nội bộ, lịch sử và sự phân chia quyền lực phức tạp.
* Thế giới sau chiến tranh lạnh
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
Xung đột quân sự ở Syria
⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 19:
19/07/2024Từ đầu những năm 70, nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật đã được kí kết giữa Mĩ và Liên Xô, nhưng trọng tâm là những thỏa thuận về
Đáp án A
Từ đầu những năm 70, nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật đã được kí kết giữa Mĩ và Liên Xô, nhưng trọng tâm là những thỏa thuận về việc thủ tiêu các tên lửa tầm chung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược cũng như hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa các nước
Câu 20:
13/12/2024Một trong những mục tiêu của học thuyết Truman là
Đáp án đúng là: C
- Một trong những mục tiêu của học thuyết Truman làbiến Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô
+ Học thuyết Truman được Tổng thống Mỹ Harry S. Truman đưa ra vào năm 1947 với mục tiêu chính là ngăn chặn sự mở rộng của chủ nghĩa cộng sản và ảnh hưởng của Liên Xô. Ban đầu, học thuyết này tập trung vào việc hỗ trợ Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì, hai quốc gia đang đối mặt với nguy cơ bị các lực lượng cộng sản xâm nhập.
+ Mục tiêu chính của học thuyết Truman khi áp dụng vào trường hợp Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì là biến hai nước này thành những "căn cứ tiền phương" để ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản vào khu vực Địa Trung Hải và Trung Đông. Bằng cách cung cấp viện trợ kinh tế và quân sự, Mỹ nhằm mục đích củng cố các chính phủ thân phương Tây ở hai nước này và ngăn chặn sự thành công của các cuộc nổi dậy cộng sản.
- Giúp các nước Tây Âu khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh: Việc giúp các nước Tây Âu khôi phục nền kinh tế là một mục tiêu quan trọng của Mỹ sau Thế chiến II, nhưng không phải là mục tiêu chính của học thuyết Truman.
A sai
-Tập hợp các nước Tây Âu vào Liên minh quân sự chống Liên Xô: Mặc dù học thuyết Truman góp phần vào việc hình thành NATO, một liên minh quân sự chống Liên Xô, nhưng mục tiêu ban đầu của học thuyết này là tập trung vào Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì.
B sai
-Tạo sự phân chia đối lập về chính trị giữa Tây Âu và Đông Âu: Học thuyết Truman đã góp phần tạo ra sự phân chia đối lập giữa Đông Âu và Tây Âu, nhưng đây không phải là mục tiêu ban đầu mà là một hệ quả của chính sách này.
D sai
Kết luận:
Học thuyết Truman là một cột mốc quan trọng đánh dấu sự bắt đầu của Chiến tranh Lạnh và định hình chính sách đối ngoại của Mỹ trong nhiều thập kỷ sau đó. Việc biến Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô là một ví dụ điển hình cho việc thực thi học thuyết này.
* Mở rộng:
I. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác: