Câu hỏi:
13/12/2024 763Một trong những mục tiêu của học thuyết Truman là
A. giúp các nước Tây Âu khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh
B. tập hợp các nước Tây Âu vào Liên minh quân sự chống Liên Xô
C. biến Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô
D. tạo sự phân chia đối lập về chính trị giữa Tây Âu và Đông Âu
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
- Một trong những mục tiêu của học thuyết Truman làbiến Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô
+ Học thuyết Truman được Tổng thống Mỹ Harry S. Truman đưa ra vào năm 1947 với mục tiêu chính là ngăn chặn sự mở rộng của chủ nghĩa cộng sản và ảnh hưởng của Liên Xô. Ban đầu, học thuyết này tập trung vào việc hỗ trợ Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì, hai quốc gia đang đối mặt với nguy cơ bị các lực lượng cộng sản xâm nhập.
+ Mục tiêu chính của học thuyết Truman khi áp dụng vào trường hợp Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì là biến hai nước này thành những "căn cứ tiền phương" để ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản vào khu vực Địa Trung Hải và Trung Đông. Bằng cách cung cấp viện trợ kinh tế và quân sự, Mỹ nhằm mục đích củng cố các chính phủ thân phương Tây ở hai nước này và ngăn chặn sự thành công của các cuộc nổi dậy cộng sản.
- Giúp các nước Tây Âu khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh: Việc giúp các nước Tây Âu khôi phục nền kinh tế là một mục tiêu quan trọng của Mỹ sau Thế chiến II, nhưng không phải là mục tiêu chính của học thuyết Truman.
A sai
-Tập hợp các nước Tây Âu vào Liên minh quân sự chống Liên Xô: Mặc dù học thuyết Truman góp phần vào việc hình thành NATO, một liên minh quân sự chống Liên Xô, nhưng mục tiêu ban đầu của học thuyết này là tập trung vào Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì.
B sai
-Tạo sự phân chia đối lập về chính trị giữa Tây Âu và Đông Âu: Học thuyết Truman đã góp phần tạo ra sự phân chia đối lập giữa Đông Âu và Tây Âu, nhưng đây không phải là mục tiêu ban đầu mà là một hệ quả của chính sách này.
D sai
Kết luận:
Học thuyết Truman là một cột mốc quan trọng đánh dấu sự bắt đầu của Chiến tranh Lạnh và định hình chính sách đối ngoại của Mỹ trong nhiều thập kỷ sau đó. Việc biến Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô là một ví dụ điển hình cho việc thực thi học thuyết này.
* Mở rộng:
I. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Năm 1972, Mĩ và Liên Xô kí hiệp ước ABM và Hiệp định SALT – 1 nhằm
Câu 3:
Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới lại trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như
Câu 5:
Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết tại đâu?
Câu 6:
Nội dung học thuyết Truman nhằm thực thi nhiệm vụ nào ở hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì?
Câu 8:
Tháng 12-1989, Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra
Câu 10:
Tháng 12-1989, trong cuộc gặp gỡ không chính thức của hai nhà lãnh đạo M.Gioocbachop và G. Buso (cha) đã chính thức tuyên bố
Câu 11:
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương do bao nhiêu quốc gia cùng nhau sáng lập?
Câu 13:
Hiệp ước Vacsava, một liên minh chính trị - quân sự giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu được thành lập vào thời gian nào và mang tính chất gì?
Câu 15:
Định ước Henxinki, được kí kết giữa 33 nước châu Âu với Mĩ và Canađa đã tạo ra một cơ chế giải quyết những vấn đề gì?