Lịch Sử 12 Chương 5 (có đáp án): Quan hệ quốc tế (1945-2000)
Lịch Sử 12 Chương 5 (có đáp án): Quan hệ quốc tế (1945-2000) (Mức độ thông hiểu)
-
590 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
21/07/2024Để thoát khỏi tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai phe Tư bản Chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, các quốc gia Châu Âu đã
Đáp án D
Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. Tuyên bố khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia (bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết bằng biện pháp hòa bình các cuộc tranh chấp,... nhằm đảm bảo an ninh châu Âu) và sự hợ p tác giữa các nước (về khoa học – kĩ thuật, bảo vệ môi trường). Định ước này đã tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
Câu 2:
20/07/2024Thế nào là cuộc "Chiến tranh lạnh" theo phương thức đầy đủ nhất?
Đáp án C
- Thực tế chiến tranh lạnh chưa gây chiến tranh thực sự vì đây là cuôc chiến tranh không tiến súng.
- Cuộc chiến tranh này làm nhân loại “luôn trong tình trạng chiến tranh”, “đu đưa trên miệng hố chiến tranh”. Cũng vì chạy đua vũ trang căng thắng mà đầu những năm 70, khi xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện thì Mĩ, Liên Xô và một sô nước khác đã kí với nhau các Hiệp ước, Hiệp định về hạn ché vũ khí tiến công chiến lược, hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa.
Câu 3:
20/07/2024Sự ra đời của NATO và Hiệp ước Vácsava có ý nghĩa như thế nào đến quan hệ quốc tế những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án D
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức Hiệp ước Vacsava là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
=> Sự ra đời của hai tổ chức này đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới.
Câu 4:
20/07/2024Sự kiện nào sau đây biểu thị cho xung đột quân sự của Cuộc chiến tranh lạnh?
Sai lầm và chú ý:
Đáp án C
Trong chiến tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực như Đông Nam Á, Triều Tiên và Trung Đông,... Trong các cuộc chiến tranh này có sự tham gia hoặc hậu thuẫn của hai nước đối đầu là Liên Xô và Mĩ.
Câu 5:
05/12/2024Trật tự hai cực Ianta sụp đổ bởi
Đáp án đúng là : D
- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ bởi Mô hình xã hội chủ nghĩa tan rã ở Liên Xô
Trật tự hai cực Ianta bao gồm sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đứng đầu là Mĩ và Liên Xô. Trật tư này sụp đổ khi một cực bị tan rã. Năm 1991, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đồng nghĩa với việc một cực đã bị tan rã, trật tự hai Ianta sụp đổ.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Mở rộng:
* HỘI NGHỊ IANTA VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
a. Bối cảnh:
- Đầu năm 1945 , Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
⇒ Một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô) từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 – 1945, với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô) , Ph. Rudove (Mĩ) và U. Sơcxin (Anh).
b. Nội dung hội nghị:
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
c. Hệ quả:
- Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 6:
23/07/2024Chiến tranh lạnh KHÔNG tạo ra:
Đáp án C
Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe – phe TBCN và XHCN dp Mĩ và Liên Xô làm trụ cột. Chiến tranh lạnh đã diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực: từ chính trị, quân sự, kinh tế đến văn hóa, tư tưởng, ngoại trừ sự xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường.
Câu 7:
19/07/2024Thách thức lớn nhất đối với thế giới hiện nay là
Đáp án B
Bước sang thế kỉ XXI, tuy xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác và phát triển nhưng với sự kiện ngày 11-9, đã đặt các quốc gia – dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường. Nó đã gây ra những tác động lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và trong cả quan hệ quốc tế. Ngày nay, các quốc gia – dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa có những thách thức vô cùng gay gắt phải đối mặt.
Câu 8:
14/12/2024Nhận xét nào dưới đây đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh?
Đáp án đúng là: A
- Trật tự thế giới mới được hình thành theo xu hướng “đa cực”,là nhận xét đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh.
Sau năm 1991, tình hình thế giới có những thay đổi nhất định, trong đó: trật tự “hai cực” đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
A đúng
- B sai vì sự sụp đổ của Liên Xô đã dẫn đến việc Mỹ trở thành siêu cường duy nhất, hình thành một trật tự thế giới đơn cực. Xu hướng này đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện của nhiều trung tâm quyền lực khác sau này.
- C sai vì chủ yếu theo xu thế đơn cực, với Mỹ là siêu cường duy nhất trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, sau đó đã xuất hiện các trung tâm quyền lực mới, dẫn đến xu hướng đa cực dần hình thành.
- D sai vì mặc dù Mỹ là siêu cường hàng đầu, sự nổi lên của các trung tâm quyền lực khác như Liên minh châu Âu, Trung Quốc, và Nga đã dẫn đến sự hình thành của trật tự đa cực.
Sau Chiến tranh Lạnh, trật tự thế giới mới chủ yếu được hình thành theo xu hướng "đơn cực", với Mỹ nổi lên như siêu cường duy nhất. Mặc dù có sự xuất hiện của nhiều trung tâm quyền lực mới và sự nổi lên của các quốc gia lớn khác như Trung Quốc và Liên minh châu Âu, nhưng Mỹ vẫn giữ vai trò chủ chốt trong việc định hình các chính sách toàn cầu và duy trì ảnh hưởng lớn. Xu hướng "đa cực" chỉ bắt đầu rõ ràng hơn trong những thập kỷ gần đây khi nhiều trung tâm quyền lực bắt đầu cạnh tranh hơn trên trường quốc tế.
* Mở rộng:
THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 9:
01/11/2024Mục đích bao quát nhất của “Chiến tranh lạnh” do Mĩ phát động là
Đáp án đúng là: B
Về chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu âm mưu làm bá chủ thế giới.
→ B đúng
- A sai vì mục tiêu chính là thiết lập vị thế bá chủ thế giới và bảo vệ lợi ích kinh tế, an ninh quốc gia của Mỹ, trong khi việc ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản chỉ là một phần trong chiến lược đó.
- C sai vì mục tiêu chính là ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và bảo vệ trật tự thế giới tư bản, trong khi việc tạo ra sự lệ thuộc chỉ là một phương tiện để đạt được các mục tiêu chiến lược này.
- D sai vì mục tiêu chính của Mỹ là ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và bảo vệ hệ thống tư bản, trong khi việc đàn áp chỉ là một biện pháp phụ trợ để duy trì ảnh hưởng của mình.
Mục đích bao quát nhất của “Chiến tranh Lạnh” do Mỹ phát động là thực hiện “chiến lược toàn cầu” nhằm thiết lập và duy trì vị thế bá chủ thế giới của Mỹ. Sau Thế chiến II, Mỹ trở thành một trong hai siêu cường chính trên thế giới, và việc ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản từ Liên Xô trở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại của nước này. Mỹ không chỉ muốn bảo vệ lợi ích kinh tế và an ninh quốc gia mà còn mong muốn xây dựng một trật tự thế giới theo mô hình tư bản dân chủ, đối lập với hệ thống xã hội chủ nghĩa mà Liên Xô đại diện.
Để thực hiện mục tiêu này, Mỹ đã triển khai nhiều chiến lược, bao gồm hình thành các liên minh quân sự (như NATO), hỗ trợ kinh tế cho các nước đồng minh (Kế hoạch Marshall), và tham gia vào các cuộc chiến tranh ủy nhiệm trên toàn cầu, từ Hàn Quốc đến Việt Nam. Chiến tranh Lạnh còn bao gồm các hoạt động tuyên truyền nhằm chống lại ảnh hưởng của Liên Xô, củng cố lòng tin của người dân vào giá trị của chế độ tư bản. Qua đó, Mỹ không chỉ khẳng định sức mạnh quân sự mà còn tạo dựng một hệ thống chính trị và kinh tế có lợi cho bản thân, đồng thời cô lập các chế độ cộng sản. Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một thế giới mà Mỹ có thể lãnh đạo và định hình theo ý muốn của mình, duy trì ảnh hưởng toàn cầu trong suốt nửa thế kỷ.
Câu 10:
08/11/2024Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, nước nào ở Châu Âu được xem là tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ?
Đáp án đúng là : B
- Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, Đức được xem là tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ
- Về nước Đức:
+ Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, tháng 9-1949 lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức.
+ Tháng 10-1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức. Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau.
+ Nước Đức đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu giữa hai cực Xô-Mĩ và hai khối Đông-Tây ở châu Âu.
→ B đúng.A,C,D sai.
* MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CHIẾN TRANH LẠNH
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
a. Sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh.
- Thông điệp của tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947. Trong đó, Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.
b. Biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây.
* Đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa hai siêu cường Xô – Mĩ.
- Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Mỹ: Chủ trương chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, mưu đồ làm bá chủ toàn cầu.
* Đối lập về kinh tế - chính trị giữa các nước Đông Âu - Tây Âu.
- Tháng 6/1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Macsan” nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào một liên minh kinh tế - chính trị nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
⇒ Ở Châu Âu xuất hiện sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa hai khối nước: Tây Âu – tư bản chủ nghĩa và Đông Âu – xã hội chủ nghĩa.
* Đối lập về quân sự giữa các nước Đông Âu – Tây Âu.
- Tháng 4/1949, Mĩ cùng các nước Tây Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va, đây là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
⇒ Sự ra đời của NATO và khối Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe.
⇒ Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG – TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ
- Trong thời kì chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực: Đông Nam Á, Trung Đông,...
1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp 1945 - 1954.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương => nhân dân các nước Đông Dương kiên cường chống Pháp.
- Từ sau năm 1950, cuộc chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động lớn của cục diện chiến tranh lạnh:
+ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác tích cực ủng hộ, giúp đỡ nhân dân Đông Dương giành độc lập dân tộc.
+ Mĩ can thiệp sâu và ngày càng dính líu trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (7/1954) đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương. Tuy nhiên, theo quyết định của Hội nghị Giơ-ne-vơ, Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ II, bán đảo Triều Tiên tạm thời chia làm hai miền Nam – Bắc, theo vĩ tuyến 38:
+ Miền Bắc bán đảo Triều Tiên do quân đội Liên Xô chiếm đóng
+ Miền Nam bán đảo Triều Tiên do quân đội Liên Xô chiếm đóng.
- Năm 1948, 2 nhà nước ra đời trên bán đảo Triều Tiên:
+ Tháng 8/1948, Đại Hàn dân quốc (Nam Triều Tiên).
+ Tháng 9/1948, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Bắc Triều Tiên).
- 1950 – 1953, cuộc nội chiến giữa hai miền bán đảo Triều Tiên:
+ Trung Quốc nỗ lực chi viện cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
+ Mĩ hậu thuẫn cho Đại hàn dân quốc.
- Tháng 7/1953, hiệp định đình chiến giữa hai miền bán đảo Triều Tiên được kí kết.
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ (1954 – 1975).
- Sau 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
- Việt Nam đã trở thành điểm nóng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm đẩy lùi phong trào GPDT và làm suy yếu phe XHCN.
- Chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
- Cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ bị phá sản, Mỹ phải ký Hiệp định Paris (1973), cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam; phải rút quân và cam kết không dính líu về quân sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt Nam.
- Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 11:
18/07/2024Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới do
Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới.
Câu 12:
18/07/2024Ý nào dưới đây không phải là biểu hiện của xu hướng hòa hoãn Đông – Tây?
Đáp án B
Những biểu hiện của xu hướng hòa hoãn Đông – Tây bao gồm:
- Hai miền nước Đức kí Hiệp đinh về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
- 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki.
- Liên Xô và Mĩ thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược
Hiệp định đình chiến giữa hai miền Triêu Tiên được kí kết là một sự kiên quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lâp dân tộc ở Triều Tiên. Không liên qua đến xu hướng hòa hoãn Đông – Tây.
Câu 13:
18/09/2024Việc thực hiện kế hoạch Mácsan đã tác động như thế nào tới cục diện các nước Đông Âu và Tây Âu?
Đáp án đúng là : C
- Việc thực hiện kế hoạch Mácsan đã tác động Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị,tới cục diện các nước Đông Âu và Tây Âu.
Sự phân chia, đối lập về kinh tế và chính trị của Đông Âu và Tây Âu do kế hoạch Mác san được thể hiện như sau:
- Sự đối lập về kinh tế: Tây Âu là kinh tế TBCN, Đông Âu là kinh tế XHCN.
- Sự đối lập về chính trị:
+ Tây Âu thuộc hệ thống TBCN, sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện chính sách quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình.
+ Đông Âu thuộc hệ thống XHCN, ủng hộ hòa bình thế giới.
-Các đáp án khác,không phải là tác động tới cục diện các nước Đông Âu và Tây Âu.
→ C đúng.A,B,D sai.
* TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950.
1. kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973
1. Kinh tế:
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.
1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:
+ Nguồn viện trợ của Mỹ.
+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.
+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…
2. Chính trị:
a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.
b. Chính sách đối ngoại:
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Câu 14:
19/07/2024Yếu tố nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?
Đáp án A
Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Khó khăn và thách thức to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu,…
- Nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng,….
Sự tan rã của ché độ xã hội chủ nghĩa Đông Âu phải đến năm 1991, trong khi chiến tranh lạnh đã kết thúc từ năm 1989 => đây không phải nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
Câu 15:
22/07/2024Đặc trưng cơ bản của trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án A
Hội nghị Ianta được triêu tập khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nội dung của hội nghị ngoài việc đề ra mục tiêu tiệu diệt hòa toàn chủ nghĩa phát xít và thành lập tổ chức Liên hợp quốc thì quan trọng hơn là phân chia khu vực và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc. Dựa vào sự phân chia này cho thấy, thế giới giờ đây đã chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường là Mĩ và Liên Xô đứng đầu.
Câu 16:
20/07/2024Sau Chiến tranh lạnh, sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia được biểu hiện trên phương diện nào dưới đây?
Đáp án A
Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia. Ngày nay, kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, Xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia thay thế cho chay đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghiệp có trình độ cao và một lưc lượng quốc phòng hùng mạnh.
Câu 17:
18/07/2024Hệ quả lớn nhất của hội nghị Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án D
Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuân sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Câu 18:
04/10/2024Tổ chức Hiệp ước Vacsava (5/1955) ra đời nhằm mục đích
Đáp án đúng là : C
- Tổ chức Hiệp ước Vacsava (5/1955) ra đời nhằm mục đích Bảo vệ các nước thành viên, duy trì hoà bình ở châu Âu và làm đối trọng với NATO
Trước những hành động của Mĩ (thực hiện kế hoạch Mácsan để lôi kéo các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu và thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương), Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, đây là một liên minh chính trị, quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu, giúp duy trì hòa bình ở châu Âu và làm đối trong với NATO.
→ C đúng.A,B,D sai.
* Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật.
* Sự ra đời của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV):
- Liên Xô và các nước Đông Âu có chung một mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội; đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo và cùng chung hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác Lê-nin.
- Quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các các nước Đông Âu và Liên Xô phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng hơn, như: hợp tác nhiều bên hoặc phân công và chuyên môn hóa sản xuất,...
⇒ Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã được thành lập với sự tham gia của các nước: Liên Xô, An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Ru-ma-ni và Tiệp Khắc.
* Mục đích hoạt động của SEV:
- Tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa .
- Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật …
- Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế.
* Thành tựu của SEV: thúc đẩy các nước XHCN phát triển kinh tế và kỹ thuật , tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
* Thiếu sót, hạn chế của SEV: Không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới; Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ; cơ chế quan liêu và bao cấp.
b. Quan hệ chính trị - quân sự:
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã thỏa thuận cùng nhau thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va.
- Mục đích hoạt động:
+ Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
+ Bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và duy trì hòa bình của châu Âu, thế giới
- Vai trò:
+ Giữ gìn hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới.
+ Tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa.
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991.
1. Sự khửng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ Cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều nước trên thế giới.
+ Để thích ứng với khủng hoảng năng lượng, nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học, tiến hành các cải cách tiến bộ.
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa đang manh nha => đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, mở cửa, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất.
- Tình hình Liên Xô: Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái.
b. Công cuộc cải tổ và hậu quả.
- Tháng 3/1985, M. Gooc-ba-chop (M.Gorbachev) tiến hành cải tổ đất nước
- Đường lối cải tổ của Liên Xô tập trung vào việc: “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.
- Hậu quả: đất nước Liên Xô lún sâu vào khủng hoảng.
+ Kinh tế hỗn loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.
+ Chính trị và xã hội: mất ổn định (xung đột sắc tộc, ly khai liên bang..); thực hiện đa nguyên chính trị làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
- Tháng 8/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gooc-ba-chốp thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động. Chính phủ Liên bang bị tê liệt.
- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang, Cộng đồng các quốc gia độc lập(SNG) được thành lập.
- Ngày 25/12/1991, Gooc-ba-chốp từ chức tổng thống; cờ búa liềm trên nóc điện krem-li bị hạ xuống ⇒ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu ( nửa sau những năm 1970 đến 1991).
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, từ cuối những năm 80 – đầu những năm 90 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng, trì trệ:
+ Kinh tế suy thoái nghiêm trọng.
+ Đời sống chính trị - xã hội không ổn định. Lực lượng phản cách mạng kích động quần chúng nhân dân nổi dậy chống chính quyền.
- Ban lãnh đạo các nước Đông Âu thực hiện một số cải cách trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị song thất bại => cuối những năm 80 – đầu những năm 90, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở Đông Âu.
- Ngày 3/10/1990, Cộng hòa Dân chủ Đức sáp nhập vào Cộng hòa Liên Bang Đức.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 19:
23/07/2024Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX là
Đáp án C
Năm 1947, xuất phát từ thông điệp của Tổng thống Truman phát biểu tại Quốc hội Mĩ đã đánh dấu cục diện “Chiến tranh lạnh” được thiết lập. Đây là cuộc chiến tranh không tiếng súng giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đâu là Liên Xô và Mĩ. Đây cũng là cuộc chiến tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa – tư tưởng. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra như cuộc chiến tranh ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông,….
Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt bằng sự kiện: Năm 1889, Cuộc gặp gỡ không chính thức giữa lãnh đạo hai cường quốc là Goócbachốp và Busơ tại Manta (Địa Trung Hải). Mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế giữa, xu thế hòa bình hợp tác cùng nhau phát triển là xu thế nổi bật
Như vậy, “Chiến tranh lạnh” là nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX.
Câu 20:
22/07/2024Sự ra đời của hai tổ chức nào đã dánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe và Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới?
Đáp án B
- Ngày 4-4-1949, tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) được thành lập.
- Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập tổ chức Hiệp ước Vácsava, đây là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
=> Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe, Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.