Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án
Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án (Đề 1)
-
726 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
19/07/2024Câu 3:
30/10/2024Đáp án đúng là: C
Giải thích: A sai vì kinh tế là một lĩnh vực nghiên cứu sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong xã hội
B sai vì đạo đức là yếu tố cấu thành nền tảng tinh thần xã hội, gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người, thể hiện qua những quy tắc ứng xử hợp với đạo lý, phong tục của cộng đồng, quốc gia dân tộc, tạo thành nét đẹp truyền thống văn hóa
D sai vì chính trị là Toàn bộ những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp , giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của Nhà nước; sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước
*Tìm hiểu thêm: "Đặc trưng của pháp luật"
- Tính quy phạm phổ biến
+ Pháp luật là khuôn mẫu chung, áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực.
+ Là ranh giới phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác.
+ Làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung
+ Là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức.
+ Những người vi phạm pháp luật sẽ bị áp dụng các biện pháp cần thiết để buộc họ phải tuân theo hoặc để khắc phục hậu quả do việc làm trái pháp luật gây nên.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
+ Được thể hiện qua các văn bản quy phạm pháp luật: diễn đạt chính xác, một nghĩa.
+ Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành đều được quy định rõ trong “Hiến pháp” và “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
+ Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban hành à mọi văn bản pháp luật đều không được trái với Hiến pháp và tạo nên sự thống nhất của hệ thống pháp luật.
Câu 4:
23/11/2024- Sử dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình làm những điều pháp luật cho phép.
- Thi hành pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
- Tuân thủ pháp luật: cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
- Áp dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện pháp luật với sự tham gia, can thiệp của nhà nước.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 2: Thực hiện pháp luật
Câu 5:
30/10/2024a. Vi phạm pháp luật
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:
+ Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật.
+ Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
+ Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
b. Trách nhiệm pháp lí
- Là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
- Mục đích:
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt tình trạng vi phạm pháp luật.
+ Buộc họ phải chịu những thiệt hại, hạn chế nhất định.
+ Buộc họ phải làm những công việc nhất định để trừng phạt, khắc phục hậu quả.
+ Ngăn chặn họ tiếp tục vi phạm pháp luật.
+ Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, răn đe, củng cố niềm tin, khuyến khích mọi người tích cực đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
c. Các loại vi phạm pháp luật
- Vi phạm hình sự:
+ Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự
+ Người vi phạm hành sự phải chịu trách nhiệm hình phát và các biện pháp tư pháp được quy định trong bộ luật hình sự.
- Vi phạm hành chính
+ Là các hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước
+ Người vi phạm hành chính phải chịu các hình thức xử lí hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng.
- Vi phạm dân sự
+ Là hành vi trái pháp luật xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ pháp luật dân sự khác.
+ Người vi phạm phịu các biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm.
- Vi phạm kỉ luật
+ Là hành vi trái với quy định quy tắc quy chế xác định trật tự kỉ cương trong nội bộ cơ quan trường học xí nghiệp.
+ Người vi phạm phải chịu các hình thức kỉ luật do thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, trường học áp dụng đối với cán bộ - công nhân viên - học sinh - sinh viên của tổ chức mình.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 6:
17/07/2024Câu 7:
22/07/2024Câu 8:
16/07/2024Câu 9:
19/07/2024Câu 10:
08/10/2024Đáp án đúng là: C
Lĩnh vực kinh doanh đảm bảo rằng mọi công dân, khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, có quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu và khả năng của họ. Điều này thúc đẩy sự cạnh tranh, sáng tạo và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế bền vững.
C đúng
- A, B, D sai vì chúng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và quản lý nguồn nhân lực, trong khi quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp tập trung vào quyền của cá nhân trong việc khởi nghiệp và vận hành doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Quyền bình đẳng trong lĩnh vực kinh doanh thể hiện sự công bằng giữa các công dân trong việc tham gia vào hoạt động kinh tế. Mọi công dân, khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, đều có quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp mà họ muốn thành lập, như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hoặc hợp tác xã.
Quyền này không chỉ giúp đảm bảo tính cạnh tranh trong nền kinh tế mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khởi nghiệp. Khi mỗi cá nhân được tự do lựa chọn, họ có thể lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp nhất với khả năng, sở thích và nhu cầu của thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hơn nữa, việc bình đẳng trong quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp cũng tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, ngăn chặn sự phân biệt đối xử và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho xã hội nói chung, khi mọi người có cơ hội tham gia và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Câu 11:
16/07/2024Câu 12:
16/07/2024Câu 13:
21/07/2024Câu 14:
16/07/2024Câu 15:
17/07/2024Câu 16:
16/07/2024Câu 17:
21/07/2024Đáp án A
Câu 18:
16/07/2024Câu 19:
16/07/2024Câu 20:
20/07/2024Câu 21:
20/07/2024Đáp án D
Câu 22:
20/07/2024Câu 23:
18/07/2024Câu 24:
22/07/2024Câu 25:
20/07/2024Câu 26:
19/07/2024Câu 27:
16/07/2024Câu 28:
13/07/2024Câu 29:
16/07/2024Câu 30:
16/07/2024Công dân thực hiện quyền sáng tạo trong trường hợp nào sau đây?
*) Quyền sáng tạo của công dân
* Khái niệm: Quyền sáng tạo của công dân là quyền của mỗi người được tự do nghiên cứu khoa học, tự do tìm tòi, suy nghĩ để đưa ra các phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất: quyền về sáng tác văn học, nghệ thuật, khám phá khoa học để tạo ra các sản phẩm, công trình khoa học về các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Quyền sáng tạo gồm hai loại
+ Quyền nghiên cứu khoa học
+ Nghiên cứu vũ trụ
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân
Giải GDCD 12 Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân
Câu 31:
18/07/2024Câu 32:
20/07/2024Câu 33:
22/07/2024Câu 34:
16/07/2024Câu 35:
17/07/2024Câu 36:
23/07/2024Câu 37:
18/07/2024Câu 38:
20/07/2024Câu 39:
22/07/2024Câu 40:
21/07/2024Bài thi liên quan
-
Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án (Đề 2)
-
40 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án (Đề 3)
-
40 câu hỏi
-
45 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Đề kiểm tra 15 phút GDCD 12 Học kì 2 (718 lượt thi)
- Đề thi giữa kì 2 GDCD 12 (4219 lượt thi)
- Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án (605 lượt thi)
- Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án (725 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Đề thi Học kì 1 GDCD 12 có đáp án (2632 lượt thi)
- Đề kiểm tra 15 phút GDCD 12 Học kì 1 (2156 lượt thi)
- Đề thi giữa kì 1 GDCD 12 (1499 lượt thi)
- Đề thi Học kì 1 GDCD 12 (860 lượt thi)
- Đề kiểm tra GDCD 12 giữa học kì 1 có đáp án (Mới nhất) (680 lượt thi)