Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 20)
-
11185 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
22/07/2024Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Bài: Con chuồn chuồn nước – “Từ đầu ... đang còn phân vân.”
Trang 127 – SGK Tiếng Việt 4 (T2)
Câu hỏi: Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?Đáp án:
Gợi ý: Em thích nhất hình ảnh “hai con mắt long lanh như thủy tinh” vì hình ảnh này gợi ra vẻ đẹp của đôi mắt chú chuồn chuồn trong sáng, long lanh, có thể nhìn thấy mọi vật”
Câu 2:
21/07/2024Bài: Không đề - Trang 138 – SGK Tiếng Việt 4 (T2)
Câu hỏi: Tìm những hình ảnh nói lên lòng yêu đời, phong thái ung dung của Bác Hồ?Đáp án: Đó là những hình ảnh:
Đường non khách tới hoa đầy
Rừng sâu quân đến, tung bay chim ngàn.
Xách bương, dắt trẻ ra vườn tưới rau.Câu 3:
23/07/2024Bài kiểm tra kì lạ
Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói:
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này.
Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba. Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. Cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy: “Thưa thầy, tại sao lại thế ạ?”
Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời :
- Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui | ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì?Câu 4:
22/07/2024Câu 5:
23/07/2024Câu 6:
23/07/2024Câu 7:
22/07/2024Cho câu kể: “Ngân chăm chỉ học tập.”. Em hãy chuyển câu kể ấy thành:
a) Câu cảm:
b) Câu khiến:
c) Câu hỏi:Đáp án:
a) Ôi, bạn Ngân chăm chỉ học tập quá!
b) Ngân hãy chăm chỉ học tập đi!
c) Ngân có thật sự chăm chỉ không?Câu 8:
21/07/2024Bộ phận trạng ngữ trong câu sau chỉ gì?
Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình.
Câu 9:
22/07/2024Gạch chân dưới bộ phận trạng ngữ trong câu sau:
Trước đây, để chạm tay vào nóc nhà Fansipan, du khách phải có sự can đảm.
Đáp án: Trước đây
Câu 10:
23/07/2024Câu 11:
23/07/2024Chính tả (Nghe – viết):
Cô Tấm của mẹ
Ngỡ từ quả thị bước ra
Bé làm cô Tấm giúp bà xâu kim
Thổi cơm, nấu nước, bế em,
Mẹ về khen bé “Cô tiên xuống trần”
Bao nhiêu công việc lặng thầm
Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha.
Bé học giỏi, bé nết na
Bé là cô Tấm bé là con ngoan.
Câu 12:
22/07/2024Tập làm văn: Em hãy tả một đồ vật trong nhà mà em thích nhất.
Dàn ý gợi ý:
a) Mở bài: Giới thiệu đồ vật.
- Đồ vật em định tả là gì? Tại sao em có nó? Em có nó vào thời gian nào?
Lưu ý: Có thể mở bài trực tiếp hoặc mở bài gián tiếp.
b) Thân bài:
- Tả bao quát:
+ Hình dáng, kích thước, màu sắc (3-4 dòng).
- Tả chi tiết: (10 – 15 dòng)
+ Tả các bộ phận của đồ vật (khoảng 3-5 bộ phận, mỗi bộ phận tả từ 2-3 câu).
- Tả công dụng của đồ vật: từ 2-3 công dụng. (5-10 dòng).
- Hoạt động hoặc kỉ niệm của em với đồ vật đó: (3-4 dòng).
c) Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ của em với đồ vật (Em coi nó như là một người bạn của mình).
- Lời hứa, niềm mong muốn của em với đồ vật.
Lưu ý: Có thể kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.Đáp án: Học sinh hãy trả lời các câu hỏi gợi ý, sau đó ghép các câu trả lời thành một đoạn văn.
Đoạn văn tham khảo:
Mái nhà mến yêu của em chứa đựng trong lòng nó tất cả vật chất và tinh thần của một gia đình. Mọi tiện nghi trong nhà đều rất gần gũi với em nhưng em yêu thích nhất là bộ sa-lông phòng khách.
Bộ ghế sa-lông màu cà phê sữa, đặt ở góc trái phòng khách, gồm một ghế dài và hai ghế chiếc rời nhau. Mỗi ghế rời hình vuông dọc xen nhau độ sáu mươi xăng-ti-mét có nệm ngồi và gối tựa. Nệm của ghế bọc vải nỉ tốt màu nâu xám, gối tựa bọc vải gấm màu xám bạc. Tay vịn của sa-lông rộng khoảng mười lăm xăng-ti-mét, bọc nệm simili màu cà phê sữa. Ghế dài của sa-lông rộng sáu mươi xăng-ti-mét, chiều ngang một phẩy chín mét. Ghế dài có hai gối tựa màu sắc và chất liệu đều giống ghế rời. Bàn sa-lông bằng gỗ, đánh vec-ni bóng loáng, mặt bàn rộng năm tấc, dài tám tấc, làm bằng kính tám li màu nâu nhạt. Mẹ em trải khăn bàn màu kem và đặt lên đó một bình hoa hồng vàng làm bằng vải lộng lẫy. Mặt bàn sáng hẳn lên.
Mỗi khi ngồi vào chiếc ghế ấy, em có cảm giác êm ái như nó đang ôm em vào lòng. Gối tựa của ghế sa-lông rất êm, vừa sang trọng, vừa tiện dụng.
Hằng ngày, em quét dọn và lau nó thật sạch sẽ bằng một mảnh vải mềm, cả nhà cũng giữ gìn, không đặt vật nhọn sắc lên để ghế được bền lâu. Thỉnh thoảng mẹ em tháo bao gối nệm đi giặt ủi rồi “mặc áo” sạch cho nó. Sa-lông lúc ấy trông mới và sạch, thoang thoảng mùi nước hoa. Bố mẹ em bàn bạc công việc bên ghế sa-lông. Đôi khi bố mẹ em đọc báo, đọc sách. Gia đình em quây quần bên chiếc ghế sa-lông rất đầm ấm, hạnh phúc.
Sa-lông là đồ dùng nội thất tiện lợi và tân thời. Em rất yêu thích bộ ghế sa-lông. Nhờ có nó, mỗi khi ngồi chơi hay tiếp khách, em thấy tự tin và chững chạc hẳn lên, thói quen cư xử lịch sự hình thành tự nhiên trong em.Bài thi liên quan
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 1)
-
15 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 2)
-
13 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 3)
-
15 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 4)
-
13 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 5)
-
14 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 6)
-
15 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 7)
-
14 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 8)
-
16 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 9)
-
14 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 10)
-
16 câu hỏi
-
45 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Đề thi Tiếng Việt 4 giữa kì 2 có đáp án (5151 lượt thi)
- Top 10 Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (3691 lượt thi)
- Top 10 Đề thi Cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (4697 lượt thi)
- Đề kiểm tra Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Mới nhất) (7553 lượt thi)
- Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (11184 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Đề kiểm tra Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (10510 lượt thi)
- Top 10 Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (10175 lượt thi)
- Đề thi ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 có đáp án (8362 lượt thi)
- Top 10 Đề thi Cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (4511 lượt thi)
- Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (497 lượt thi)