Đề kiểm tra Học kì 1 Địa 10 CTST có đáp án
Đề kiểm tra Học kì 1 Địa 10 CTST có đáp án (Đề 2)
-
440 lượt thi
-
26 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
04/10/2024Đáp án đúng là: B
Mặt đất hấp thụ bức xạ mặt trời và phát ra nhiệt vào không khí xung quanh. Khi mặt đất nóng lên, không khí gần bề mặt cũng được làm ấm, dẫn đến hiện tượng đối lưu và làm tăng nhiệt độ của tầng đối lưu.
B đúng
- A sai vì mặc dù nó cung cấp năng lượng cho Trái Đất, nhưng nhiệt độ không khí chủ yếu được duy trì nhờ nhiệt mà mặt đất phát ra sau khi hấp thụ bức xạ mặt trời. Do đó, không khí bị đốt nóng chủ yếu từ bức xạ mặt đất hơn là trực tiếp từ bức xạ mặt trời.
- C sai vì lớp vỏ này chủ yếu là chất rắn và không có khả năng cung cấp nhiệt độ cao như bức xạ mặt đất. Thay vào đó, không khí được đốt nóng chủ yếu do nhiệt từ bề mặt đất sau khi hấp thụ bức xạ mặt trời.
- D sai vì lớp này nằm dưới lớp vỏ và không tiếp xúc trực tiếp với không khí. Nhiệt độ của không khí chủ yếu được ảnh hưởng bởi bức xạ mặt đất, nơi hấp thụ năng lượng mặt trời và truyền nhiệt lên không khí.
Không khí ở tầng đối lưu chủ yếu bị đốt nóng do nhiệt của bức xạ mặt đất, một quá trình diễn ra theo cách cụ thể. Khi bức xạ mặt trời chiếu xuống Trái Đất, một phần năng lượng này được mặt đất hấp thụ và làm tăng nhiệt độ của nó. Sau đó, mặt đất sẽ phát ra nhiệt dưới dạng bức xạ hồng ngoại trở lại không khí ở tầng đối lưu.
Quá trình này không chỉ làm ấm không khí mà còn tạo ra sự lưu thông không khí, dẫn đến hình thành các hệ thống thời tiết và khí hậu. Hơn nữa, không khí gần bề mặt Trái Đất dễ dàng hấp thụ nhiệt từ mặt đất hơn so với không khí ở các tầng cao hơn, do đó, tầng đối lưu là khu vực có nhiệt độ cao nhất trong khí quyển. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa không khí ở tầng đối lưu và các tầng khác giúp duy trì các dòng khí, ảnh hưởng đến các hiện tượng thời tiết và khí hậu.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng nhiệt của bức xạ mặt đất là yếu tố chính đốt nóng không khí ở tầng đối lưu, tạo điều kiện cho các hoạt động khí tượng diễn ra.
Câu 5:
21/11/2024Khu vực nào sau đây thường có mưa nhiều?
Đáp án đúng là: C
- Khu vực Miền có gió thổi theo mùa,thường có mưa nhiều.
Miền có gió thổi theo mùa, như gió mùa, thường mang theo độ ẩm từ biển vào đất liền, gây ra mưa lớn khi gặp địa hình hoặc không khí lạnh. Sự thay đổi trong hướng và cường độ của gió theo mùa tạo điều kiện thuận lợi cho lượng mưa dồi dào trong những thời điểm nhất định trong năm.
C đúng
- A sai vì thường xa nguồn nước như đại dương, làm giảm độ ẩm trong không khí, dẫn đến lượng mưa ít hơn. Ngoài ra, các khu vực này thường nằm trong vùng khí hậu khô hạn hoặc bán khô, không thuận lợi cho sự hình thành mưa.
- B sai vì thường nằm ở khu vực cận xích đạo, nơi không khí khô và nóng. Gió Mậu dịch chủ yếu mang theo không khí khô từ đại dương vào đất liền, ít gây ra mưa lớn, do đó lượng mưa trong khu vực này thường không nhiều.
Miền có gió thổi theo mùa, đặc biệt là gió mùa, thường có lượng mưa lớn do sự thay đổi trong hướng và tính chất của gió theo mùa. Gió mùa được hình thành do sự chênh lệch áp suất giữa các khu vực đất và biển, tạo ra những luồng gió thổi từ khu vực có áp suất cao đến khu vực có áp suất thấp.
Trong mùa hè, gió thường thổi từ biển vào đất liền, mang theo hơi nước và độ ẩm, dẫn đến những cơn mưa lớn khi nó gặp phải địa hình như núi hoặc các khu vực lạnh hơn. Ngược lại, vào mùa đông, gió thường chuyển hướng và trở nên khô hơn, nhưng lượng mưa trong mùa hè lại đủ để đảm bảo độ ẩm cho đất đai.
Điều này giúp cho các vùng có gió mùa thường có lượng mưa lớn và sự phát triển phong phú của hệ thực vật. Ví dụ, khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ có hệ sinh thái đa dạng nhờ vào lượng mưa dồi dào từ gió mùa. Sự phân bố mưa theo mùa này cũng ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp và sinh kế của người dân trong khu vực.
* Mở rộng:
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
1. Khí áp
- Áp thấp
+ Ở các khu áp thấp, không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây và gây mưa.
+ Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.
- Áp cao
+ Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa.
+ Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mua ít.
2. Gió
- Ở những nơi có gió từ biển thổi vào hoặc hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn.
- Ở những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường mưa ít.
3. Frông
- Khái niệm: Là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc và tính chất vật lí khác nhau, nơi không khí bị nhiễu loạn và sinh ra mưa.
- Phân loại: frông nóng và frông lạnh.
- Nguyên nhân: Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa, đó là mưa frông.
- Dải hội tụ nhiệt đới
+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn, đó là mưa dải hội tụ.
+ Lượng mưa dải hội tụ lớn hơn rất nhiều so với mưa frông.
4. Dòng biển
- Những nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều vì phía trên dòng biển nóng không khí thường chứa nhiều hơi nước.
- Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít vì phía trên dòng biển lạnh, không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.
5. Địa hình
- Cùng một sườn núi nhưng lượng mưa lại không giống nhau theo độ cao. Ở vùng nhiệt đới và ôn đới, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; tới 1 độ cao nào đó sẽ không còn mưa do độ ẩm không khí đã giảm nhiều.
- Cùng một dãy núi, lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.
II. Sự phân bố lượng mưa trên thế giới
1. Phân bố mưa theo vĩ độ
- Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều theo vĩ độ.
+ Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất do có áp thấp, nhiệt độ và độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt.
+ Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít do có khí áp cao cận chí tuyến, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.
+ Hai khu vực ôn đới có mưa nhiều do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.
+ Hai khu vực cực mưa ít nhất do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.
2. Phân bố mưa trên lục địa
- Phân bố: Lượng mưa trên lục địa không giống nhau giữa các khu vực và hai bán cầu.
- Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của biển và đại dương, dòng biển nóng và dòng biển lạnh.
- Ở những nơi gần biển hoặc có dòng biển nóng chảy qua thường mưa nhiều hơn, những nơi sâu trong lục địa hoặc chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh thường mưa ít.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 6:
21/07/2024Hồ nào sau đây ở nước ta có nguồn gốc hình thành từ một khúc sông cũ?
Đáp án: D
Câu 8:
22/07/2024Lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa có khả năng cung cấp nước, nhiệt, khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật sinh trường và phát triển đựợc gọi là
Đáp án: B
Câu 9:
22/07/2024Kiểu thảm thực vật nào sau đây thuộc vào môi trường đới lạnh?
Đáp án: A
Câu 11:
17/07/2024Trong tự nhiên, các thành phần xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng với nhau là biểu hiện của quy luật
Đáp án: C
Câu 12:
13/07/2024Nguyên nhân tạo nên sự thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí là do
Đáp án: C
Câu 13:
17/07/2024Sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí từ Xích đạo đến cực là biểu hiện của quy luật
Đáp án: A
Câu 14:
24/09/2024Các vành đai nào sau đây là áp thấp?
Đáp án đúng là: C
Ở những khu vực này, không khí nóng thường hội tụ và dâng lên, tạo ra áp suất thấp hơn so với các khu vực xung quanh. Kết quả là, các quá trình này dẫn đến mưa nhiều và thời tiết ẩm ướt, đặc trưng cho các vùng áp thấp.
C đúng
- A sai vì xích đạo là khu vực áp cao do sự nóng lên của không khí, trong khi chí tuyến có áp suất cao hơn do không khí khô và dâng lên. Điều này dẫn đến sự phân bố không khí và áp suất khác nhau, không tạo thành các vành đai áp thấp.
- B sai vì đây là khu vực có áp suất cao, nơi không khí lạnh và khô dồn tụ lại. Ôn đới cũng không phải là vành đai áp thấp do tính chất khí hậu ổn định và sự hiện diện của các hệ thống áp cao trong khu vực này.
- D sai vì đây là khu vực có áp suất cao do không khí lạnh và nặng. Chí tuyến cũng không phải là vành đai áp thấp vì đây là nơi xảy ra sự dồn tụ của không khí nóng, tạo thành áp suất cao hơn.
Các vành đai áp thấp ôn đới và xích đạo là những khu vực quan trọng trong hệ thống khí quyển của Trái Đất, ảnh hưởng đến khí hậu và thời tiết toàn cầu. Áp thấp ôn đới thường xuất hiện ở khoảng 30 độ vĩ Bắc và vĩ Nam, nơi không khí lạnh từ các khu vực phía Bắc và phía Nam hội tụ, tạo ra nhiều mưa và thời tiết không ổn định. Vành đai áp thấp xích đạo, nằm gần xích đạo, là khu vực có sự bốc hơi cao và mưa nhiều, do không khí ấm lên và dâng lên, hình thành mây và mưa.
Các vành đai này không chỉ ảnh hưởng đến thời tiết mà còn điều chỉnh các dòng hải lưu và dòng khí quyển, đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối nhiệt độ và độ ẩm trên toàn cầu. Sự biến đổi khí hậu có thể làm thay đổi tính chất và vị trí của các vành đai này, dẫn đến ảnh hưởng lớn đến các hệ sinh thái và nền kinh tế của các quốc gia. Thông qua việc hiểu rõ các vành đai này, chúng ta có thể dự đoán được nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan và thực hiện các biện pháp ứng phó hiệu quả hơn.
Câu 18:
24/09/2024Các yếu tố khí hậu nào sau đây có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất?
Đáp án đúng là: A
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình phong hoá đá và phân huỷ chất hữu cơ, trong khi độ ẩm (lượng mưa) tham gia vào quá trình rửa trôi, vận chuyển và tích tụ khoáng chất trong đất.
A đúng
- B sai vì "ẩm" chỉ là một phần của lượng mưa và độ ẩm trong khí quyển, còn "khí" không trực tiếp tham gia vào quá trình phong hoá, hình thành đất như nhiệt độ hay lượng mưa.
- C sai vì nó không tham gia trực tiếp vào các quá trình phong hoá, rửa trôi, hoặc tích tụ khoáng chất cần thiết cho quá trình tạo đất.
- D sai vì nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học trong đất, trong khi nước hỗ trợ quá trình phong hóa và vận chuyển các khoáng chất cần thiết cho sự hình thành đất.
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất bao gồm nhiệt độ, lượng mưa, và gió. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình phong hoá đá mẹ, tạo ra các khoáng chất cơ bản của đất. Nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình phân hủy nhanh hơn, trong khi nhiệt độ thấp làm chậm quá trình này. Lượng mưa cung cấp độ ẩm cho đất, giúp hòa tan và vận chuyển các chất dinh dưỡng xuống sâu hơn trong tầng đất. Mưa nhiều có thể gây rửa trôi, làm mất chất dinh dưỡng của đất. Gió ảnh hưởng đến sự phân bố các hạt đất, mang theo các chất hữu cơ hoặc khoáng chất từ nơi khác.
Nhiệt và ẩm là hai yếu tố khí hậu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành đất. Nhiệt độ quyết định tốc độ phong hóa đá, phân hủy chất hữu cơ và hoạt động của vi sinh vật trong đất. Ở những vùng có nhiệt độ cao, các quá trình này diễn ra nhanh chóng, giúp hình thành đất mới từ các vật liệu ban đầu. Yếu tố ẩm, hay lượng mưa, cũng quyết định quá trình rửa trôi, bồi tụ và sự phát triển của hệ sinh vật đất. Độ ẩm đủ cao tạo điều kiện cho vi sinh vật và cây cối phát triển, từ đó gia tăng lượng chất hữu cơ trong đất. Sự kết hợp của nhiệt và ẩm ảnh hưởng mạnh mẽ đến độ phì nhiêu, kết cấu và các đặc tính khác của đất.
Câu 19:
31/10/2024Loại gió nào sau đây không phải là gió thường xuyên?
Đáp án đúng là: D
Nó chỉ thổi theo mùa, đổi hướng rõ rệt giữa hai mùa do sự chênh lệch nhiệt độ giữa lục địa và đại dương, không ổn định quanh năm.
→ D đúng
- A, B, C sai vì chúng thổi liên tục và ổn định quanh năm, hình thành do các áp cao và áp thấp cố định ở các vĩ độ nhất định trên Trái Đất.
Gió mùa không phải là loại gió thổi thường xuyên quanh năm mà thay đổi hướng theo mùa, thường xuất hiện rõ rệt ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Gió mùa hình thành do sự chênh lệch nhiệt độ giữa lục địa và đại dương theo mùa, dẫn đến sự thay đổi áp suất không khí và gây ra luồng gió thổi theo các hướng ngược nhau vào mùa hè và mùa đông. Ví dụ, ở khu vực Đông Nam Á, gió mùa mùa hè mang theo không khí ẩm từ biển vào đất liền, gây mưa nhiều, trong khi gió mùa mùa đông thường thổi từ lục địa ra biển, tạo nên thời tiết khô ráo hơn. Vì không ổn định và thay đổi theo mùa, gió mùa không được xếp vào loại gió thường xuyên.
Nó chỉ thổi theo mùa, thay đổi hướng rõ rệt giữa hai mùa trong năm, chứ không có tính ổn định quanh năm như gió mậu dịch hay gió Tây ôn đới. Gió mùa hình thành do sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa lục địa và đại dương, khiến áp suất khí quyển thay đổi, tạo ra luồng gió mùa hè và gió mùa đông. Vào mùa hè, gió mùa thổi từ đại dương vào lục địa, mang theo độ ẩm và gây mưa. Ngược lại, vào mùa đông, gió thổi từ lục địa ra biển, mang theo không khí khô, lạnh. Đặc điểm thay đổi theo mùa khiến gió mùa không mang tính ổn định và không thể xem là gió thường xuyên.
Câu 20:
22/10/2024Yếu tố nào sau đây không có tác động tới sự phát triển và phân bố sinh vật?
Đáp án đúng là : C
- Yếu tố Đá mẹ,không có tác động tới sự phát triển và phân bố sinh vật.
Đá mẹ quyết định thành phần khoáng vật. - Khí hậu làm phá huỷ đá gốc và tạo điều kiện để sinh vật hình thành đất. - Còn sinh vật đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vật chất hữu cơ và thay đổi tính chất đất.
- Yếu tố có tác động tới sự phát triển và phân bố sinh vật là khí hậu, nước, đất, địa hình, sinh vật và con người.
→ C đúng.A,B,D sai.
* CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA SINH VẬT
1. Khí hậu và nguồn nước
– Ánh sáng: ảnh hưởng tới sự trao đổi chất và năng lượng cùng nhiều hoạt động sinh lí của cơ thể sống.
– Nhiệt độ: mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nhiệt độ còn quyết định đến sự phân bố các loài.
– Nước và độ ẩm không khí: nước là thành phần tham gia vào hầu hết các hoạt động sống của sinh vật, là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Nhu cầu về nước và độ ẩm không khí của các loài sinh vật không giống nhau.
2. Đất
- Đất là giá thể cho cây, cung cấp nước, chất khoáng, chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Nhiều sinh vật có môi trường sống trong đất, ở trong đất để tránh các điều kiện không thuận lợi. Độ phì của đất ảnh hưởng lớn tới sự phát triển và phân bố của sinh vật.
3. Địa hình
- Các kiểu thảm thực vật thay đổi theo độ cao, càng lên cao các loài cây chịu lạnh càng nhiều, các loài cây gỗ lớn càng thưa.
- Hướng sườn và độ dốc khác nhau gây sự khác biệt về nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng, ảnh hưởng tới độ cao xuất hiện và kết thúc của các vành đai thực vật.
4. Sinh vật
- Các sinh vật cùng sống trong môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thể hiện qua chuỗi thức ăn – lưới thức ăn và nơi cư trú (động vật ăn thực vật cũng là thức ăn của động vật ăn thịt).
- Sinh vật chết đi sẽ được sinh vật phân huỷ trở thành vật chất hữu cơ cung cấp trả lại cho đất.
5. Con người
- Con người thể tạo nên các giống loài mới, mở rộng phạm vi phân bố của các loài.
- Con người làm thu hẹp nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật do hoạt động khai thác không hợp lí.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 22:
15/07/2024Sự phân bố đất liền, biển và đại dương kết hợp dãy núi chạy hướng kinh tuyến là nguyên nhân khiến cho thảm thực vật ở lục địa Bắc Mĩ có sự thay đổi theo quy luật nào sau đây?
Đáp án: C
Câu 23:
22/07/2024Câu 24:
16/07/2024Các nhân tố nào sau đây của địa hình có ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật?
Đáp án: D
Câu 25:
18/07/2024Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Nêu các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
Hướng dẫn giải:
- Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất: áp thấp xích đạo, hai áp cao cận chí tuyến, hai áp thấp ôn đới, hai áp cao cực.
- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
+ Nguyên nhân nhiệt lực: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp. Vùng cực Bắc và vùng cực Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.
+ Nguyên nhân động lực: đai áp cao cận chí tuyến hình thành do không khí thăng lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. Đai áp thấp ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.Câu 26:
13/07/2024Trình bày biểu hiện của quy luật địa đới thông qua sự phân bố của các thành phần và cảnh quan địa lí. Cho ví dụ minh hoạ.
Hướng dẫn giải:
Biểu hiện của quy luật địa đới là sự phân bố một cách có quy luật, theo chiều từ Xích đạo về hai cực của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí.
- Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất: từ Xích đạo về hai cực gồm vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hoà, hai vòng đai lạnh và hai vòng đai băng giá vĩnh cửu.
- Các đai khí áp và các đới gió chính
+ Từ Xích đạo về hai cực gồm đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao cận nhiệt đới, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao địa cực.
+ Mỗi bán cầu, từ Xích đạo về cực đều có đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực.
- Các đới khí hậu: từ Xích đạo về hai cực lần lượt có các đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.
- Các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính: từ Xích đạo về hai cực có các kiểu thảm thực vật và tương ứng với sự phân bố các kiểu thảm thực vật là các nhóm đất.Bài thi liên quan
-
Đề kiểm tra Học kì 1 Địa 10 CTST có đáp án (Đề 1)
-
26 câu hỏi
-
60 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Đề kiểm tra Giữa học kì 1 Địa 10 CTST có đáp án (497 lượt thi)
- Đề kiểm tra Học kì 1 Địa 10 CTST có đáp án (439 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Đề kiểm tra giữa học kì 2 Địa lí 10 CTST có đáp án (616 lượt thi)
- Đề kiểm tra học kì 2 Địa lí 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (489 lượt thi)