Bài tập Giải tam giác và ứng dụng thực tế có đáp án
Bài tập Giải tam giác và ứng dụng thực tế có đáp án
-
2706 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/07/2024Với số liệu đo được từ một bên bờ sông như hình vẽ bên, bạn hãy giúp nhân viên đo đạc tính khoảng cách giữa hai cái cây bên kia bờ sông.
Gọi vị trí của người đo đạc đứng là điểm A và gọi B, C lần lượt là vị trí hai cái cây bên kia sông. Ta có tam giác ABC với AC = 100 m ; AB = 75 m và .
Áp dụng định lí côsin cho tam giác ABC ta có :
BC2 = AB2 + AC2 – 2.AB.AC.cosA = 752 + 1002 – 2.75.100.cos32° ≈ 2 904,3.
⇒ BC ≈ ≈ 53,9 m.
Vậy hai cái cây bên kia sông cách nhau khoảng 53,9 m.
Câu 2:
23/07/2024Giải tam giác ABC trong các trường hợp sau:
a) a = 17,4; .
b) a = 10; b = 6; c = 8.
a) Tam giác ABC có:
Áp dụng định lí sin ta có:
Suy ra:
;
Vậy tam giác ABC có: ; ; a = 17,4; b ≈ 12,9; c ≈ 16,5.
b) Áp dụng hệ quả của định lí côsin ta có:
cosA =
⇒ .
cosB =
⇒ .
Vậy tam giác ABC có: ; ; ; a = 10; b = 6; c = 8.
Câu 3:
18/07/2024Hai máy bay cùng cất cánh từ một sân bay nhưng bay theo hai hướng khác nhau. Một chiếc di chuyển với vận tốc 450 km/h theo hướng tây và chiếc còn lại di chuyển theo hướng lệch so với hướng bắc 25° về phía tây với tốc độ 630 km/h (Hình 5). Sau 90 phút, hai máy bay cách nhau bao nhiêu kilômét? Giả sử chúng đang ở cùng độ cao.
Gọi A và B lần lượt là vị trí của hai máy bay sau khi cất cánh 90 phút.
Đổi 90 phút = 1,5 giờ.
Sau 90 phút (tức là sau 1,5 giờ) chiếc máy bay di chuyển theo hướng tây đi được quãng đường là: 450.1,5 = 675 km, tức là OA = 675 km.
Sau 90 phút (tức là sau 1,5 giờ) chiếc máy bay di chuyển theo hướng lệch bắc 25° về phía tây đi được quãng đường là: 630.1,5 = 945 km, tức là OB = 945 km.
Ta có .
Áp dụng định lí côsin cho tam giác OAB ta có:
AB2 = OA2 + OB2 – 2.OA.OB.cos = 6752 + 9452 – 2.675.945.cos65o ≈ 809 494,8
⇒ AB = .
Vậy sau 90 phút hai máy bay cách nhau khoảng 899,7 km.
Câu 4:
16/07/2024Trên bản đồ địa lí, người ta thường gọi tứ giác với bốn đỉnh lần lượt là các thành phố Hà Tiên, Châu Đốc, Long Xuyên, Rạch Giá là tứ giác Long Xuyên. Dựa theo các khoảng cách đã cho trên Hình 6, tính khoảng cách giữa Châu Đốc và Rạch Giá.
Áp dụng hệ quả của định lí côsin cho tam giác CHL ta có:
cos =
⇒ ≈ 45°35'.
Áp dụng hệ quả của định lí côsin cho tam giác RHL ta có:
cos =
⇒ ≈ 46°28'.
Suy ra
Áp dụng định lí côsin cho tam giác LCR ta có:
CR2 = CL2 + LR2 – 2.CL.LR.cos = 492 + 562 – 2.49.56.cos92o3’ ≈ 5 733,3
⇒ CR ≈ 75,7.
Vậy khoảng cách giữa Châu Đốc và Rạch Giá khoảng 75,7 km.
Câu 5:
22/07/2024Giải tam giác ABC trong các trường hợp sau:
a) AB = 14, AC = 23, ;
b) BC = 22, ;
c) AC = 22, ;
d) AB = 23, AC = 32, BC = 44.
a) Áp dụng định lí côsin cho tam giác ABC ta có:
BC2 = AB2 + AC2 – 2.AB.AC.cosA = 142 + 232 – 2.14.23.cos125° ≈ 1 094,4.
⇒ BC ≈ .
Áp dụng hệ quả của định lí côsin cho tam giác ABC ta có:
cosB =
⇒
Mặt khác tam giác ABC có:
Vậy tam giác ABC có:
AB = 14, AC = 23, BC ≈ 33,1; ; ; .
b) Tam giác ABC có:
Áp dụng định lí sin cho tam giác ABC ta có:
Suy ra: ;
Vậy tam giác ABC có:
; AB ≈ 13,8; AC ≈ 20,2; BC = 22.
c) Tam giác ABC có:
Áp dụng định lí sin cho tam giác ABC ta có:
Suy ra: ;
Vậy tam giác ABC có:
; AB ≈ 11,9; AC = 22; BC = 13,5.
d) Áp dụng hệ quả của định lí côsin ta có:
cosA =
⇒
cosB =
⇒
Vậy tam giác ABC có: ; ; ; AB = 23, AC = 32, BC = 44.
Câu 6:
22/07/2024Để lắp đường dây điện cao thế từ vị trí A đến vị trí B, do phải tránh một ngọn núi nên người ta phải nối đường dây từ vị trí A đến vị trí C dài 10 km, sau đó nối đường dây từ vị trí C đến vị trí B dài 8 km. Góc tạo bởi hai đoạn dây AC và CB là 70°. Tính chiều dài tăng thêm vì không thể nối trực tiếp từ A đến B.
Áp dụng định lí côsin cho tam giác ABC ta có:
AB2 = AC2 + BC2 – 2.AC.BC.cosC = 102 + 82 – 2.10.8.cos70° ≈ 109,3
⇒ AB ≈
Ta có : (AC + CB) – AB =(10 + 8) – 10,5 = 7,5.
Vậy vì không thể nối trực tiếp từ A đến B nên chiều dài dây tăng thêm 7,5 km.
Câu 7:
13/07/2024Một người đứng cách thân một cái quạt gió 16 m và nhìn thấy tâm của cánh quạt với góc nâng 56,5° (Hình 8). Tính khoảng cách từ tâm của cánh quạt đến mặt đất. Cho biết khoảng cách từ mắt của người đó đến mặt đất là 1,5 m.
Gọi A, B, C, D lần lượt là điểm biểu diễn vị trí mắt của người quan sát, tâm cánh quạt, giao của hướng mắt nằm ngang và thân của quạt gió, vị trí chân cây quạt.
Vì tam giác ABC vuông tại C nên ta có :
tanA =
⇒ BC = 16.tan A = 16.tan56,5° ≈ 24,2 m
Do đó: BD = BC + CD = 24,2 + 1,5 = 25,7 m.
Vậy khoảng cách từ tâm của cánh quạt đến mặt đất khoảng 25,7 m.
Câu 8:
07/11/2024Tính chiều cao AB của một ngọn núi. Biết tại hai điểm C, D cách nhau 1 km trên mặt đất (B, C, D thẳng hàng), người ta nhìn thấy đỉnh A của núi với góc nâng lần lượt là 32° và 40° (Hình 9).
Lời giải
Đặt BD = x km, khi đó ta có CB = BD + CD = x + 1.
Trong tam giác ABC vuông tại B ta có: (1)
Trong tam giác ABD vuông tại B ta có:
(2)
Từ (1) và (2) suy ra:
Suy ra AB = x.tan40° ≈ 2,92.tan40° ≈ 2,45 km.
Vậy chiều cao AB của một ngọn núi khoảng 2,45 km.
*Phương pháp giải:
Nắm vững công thức tỉ số lượng giác
*Lý thuyết:
+ Tỉ số giữa cạnh đối và cạnh huyền được gọi là sin của góc α, kí hiệu là sin α.
+ Tỉ số giữa cạnh kề và cạnh huyền được gọi là côsin của góc α, kí hiệu là cos α.
+ Tỉ số giữa cạnh đối và cạnh kề được gọi là tang của góc α, kí hiệu là tan α.
+ Tỉ số giữa cạnh kề và cạnh đối được gọi là côtang của góc α, kí hiệu là cot α.
Xem thêm
Lý thuyết Tỉ số lượng giác của góc nhọn (mới 2024 + Bài Tập) – Toán 9
TOP 40 câu Trắc nghiệm Tỉ số lượng giác của góc nhọn và Bảng lượng giác (có đáp án 2024) - Toán 9
Câu 9:
22/07/2024Hai người quan sát khinh khí cầu tại hai địa điểm P và Q nằm ở sườn đồi nghiêng 32° so với phương ngang, cách nhau 60 m (Hình 10). Người quan sát tại P xác định góc nâng của khinh khí cầu là 62°. Cùng lúc đó, người quan sát tại Q xác định góc nâng của khinh khí cầu đó là 70°. Tính khoảng cách từ Q đến khinh khí cầu.
Gọi R là vị trí của khinh khí cầu.
Do quan sát tại P xác định góc nâng của khinh khí cầu là 62° nên
Do quan sát tại Q xác định góc nâng của khinh khí cầu là 70° nên
Tam giác RPQ có:
Áp dụng định lí sin cho tam giác RPQ ta có:
Vậy khoảng cách từ Q đến khinh khí cầu khoảng 215,6 m.
Câu 10:
21/07/2024Một người đứng ở trên một tháp truyền hình cao 352 m so với mặt đất, muốn xác định khoảng cách giữa hai cột mốc trên mặt đất bên dưới. Người đó quan sát thấy góc được tạo bởi hai đường ngắm tới hai mốc này là 43°, góc giữa phương thẳng đứng và đường ngắm tới một điểm mốc trên mặt đất là 62° và điểm mốc khác là 54° (Hình 11). Tính khoảng cách giữa hai cột mốc này.
Gọi vị trí người đứng ở trên tháp truyền hình là A, hai cột mốc ở dưới đất lần lượt là B và C, chân tháp truyền hình là D.
Khi đó ta có các tam giác ABD và ACD vuông tại D.
; AD = 352 m.
Trong tam giác ABD vuông tại D ta có:
Trong tam giác ACD vuông tại D ta có:
Áp dụng định lí côsin cho tam giác ABC ta có:
BC2 = AB2 + AC2 – 2.AB.AC. cos
= 749,82 + 598,92 – 2.749,8.598,9. cos43° ≈ 264 044,9
⇒ BC = m.
Vậy khoảng cách giữa hai cột mốc khoảng 513,9 m.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Toán 10 Bài 3. Giải tam giác và ứng dụng thực tế có đáp án (591 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 10 CTST Bài 3. Giải tam giác và ứng dụng thực tế có đáp án (Phần 2) (404 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Toán 10 Bài 2. Định lí côsin và định lí sin có đáp án (6000 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 10 CTST Bài 2. Định lí côsin và định lí sin có đáp án (Phần 2) (634 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 10 Bài 1. Giá trị lượng giác của một góc từ 0° đến 180° có đáp án (518 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 10 CTST Bài 1. Giá trị lượng giác của một góc từ 0° đến 180° có đáp án (Phần 2) (481 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 10 CTST Bài tập ôn tập chương 4 có đáp án (Phần 2) (441 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 10 Bài tập cuối chương 4 có đáp án (307 lượt thi)