Giải GDQP 11 Bài 6 (Cánh diều): Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Với giải bài tập Giáo dục quốc phòng 11 Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập GDQP 11 Bài 6.
Giải GDQP 11 Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Lời giải:
- Theo em, bạn Hùng nên:
+ Tìm hiểu về tính năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK
+ Thực hành thuần thục kĩ năng tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK
I. Súng bộ binh
Khám phá 1 trang 38 GDQP 11: Súng bộ binh được dùng để trang bị cho đối tượng nào?
Lời giải:
- Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.
Lời giải:
- Điểm giống nhau:
+ Là súng bộ binh, được trang bị cho từng người.
+ Là loại súng nòng dài.
+ Dùng hỏa lực để tiêu diệt địch, có thể dùng lê và báng súng để đánh gần.
- Khác nhau
+ Súng CKC: là loại súng bán tự động, chỉ bắn được phát một
+ Súng tiểu liên AK: là loại súng tự động và bán tự động; vừa bắn được phát một vừa bắn được liên thanh.
Khám phá 3 trang 39 GDQP 11: Em hãy nêu tính năng của súng tiểu liên AK
Lời giải:
- Sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất và đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước sản xuất; sử dụng được các loại đầu đạn: đầu đạn thường (có lõi thép), đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn.
- Tầm bắn ghi trên thước ngắm:
+ Thước ngắm ghi từ số 1 đến số 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m trên thực địa.
+ Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hoả lực tập trung bắn mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù: 500 m.
+ Tầm bắn thẳng đối với mục tiêu người nằm: 350 m, đối với mục tiêu người chạy: 525 m.
- Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 710 m/s.
- Tốc độ bắn: 40 phát phút khi bắn phát một, 100 phát phút khi bắn liên thanh.
- Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn, khối lượng súng tăng 0,5 kg.
Lời giải:
- Súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: nòng súng; bộ phận ngắm (gồm đầu ngắm và thước ngắm); hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khóa nòng và thoi đẩy, khoá nòng; bộ phận cỏ; bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay; báng súng và tay cầm; hộp tiếp đạn; lê.
- Ngoài các bộ phận chính, súng tiểu liên AK còn có phụ tùng (ống đựng, cái vặn vít, chổi lông, tống chốt,...), thông nòng, dây súng.
Khám phá 5 trang 40 GDQP 11: Em hãy nêu nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK
Lời giải:
- Nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK:
+ Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ. Thả tay kéo bệ khóa nòng, lò xo đẩy về giãn ra đẩy bệ khóa nòng và khoá nòng về phía trước, đưa viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.
+ Bóp cò, búa đập vào đuôi kim hỏa, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng chảy sinh ra khi thuốc có áp suất lớn đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng.
+ Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khoá nòng và khóa nòng lùi, đồng thời hất vỏ đạn ra ngoài.
+ Khi bệ khóa nòng và khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khoá nòng về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn.
Khám phá 6 trang 41 GDQP 11: Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK phải tuân thủ quy tắc nào?
Lời giải:
- Quy tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK:
+ Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng.
+ Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để thảo, lắp. Trước khi tháo súng phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện cần thiết (bàn, bạt, chiếu, ni lông,...) để tháo, lắp và đặt các bộ phận.
+ Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng.
+ Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng, làm đúng thứ tự động tác; nếu vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập, bẩy làm hỏng súng.
Lời giải:
- Khi tháo súng tiểu liên AK, các bộ phận tháo ra phải đặt theo thứ tự từ phải qua trái nhằm mục đích: thuận tiện trong việc lắp súng; tránh bị tình trạng lắp sai hoặc thiếu các bộ phận của súng.
Luyện tập 2 trang 45 GDQP 11: Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK:
Lời giải:
(*) Lưu ý: Học sinh tự thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên
Vận dụng 1 trang 45 GDQP 11: Hội thao “Thực hành tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK”.
Lời giải:
(*) Lưu ý: Học sinh tự thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên
II. Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Khám phá 7 trang 45 GDQP 11: Thuốc nổ là gì?
Lời giải:
- Thuốc nổ là chế phẩm của chất nổ mà khi chịu tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ.
Khám phá 8 trang 45 GDQP 11: Em hãy so sánh tính năng, tác dụng của thuốc nổ TNT và thuốc nổ C4
Lời giải:
- Điểm giống nhau:
+ Về tính năng: đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy; gây nổ bằng kíp số 6 trở lên.
+ Về tác dụng: dùng để làm lượng nổ
- Điểm khác nhau:
|
Thuốc nổ TNT |
Thuốc nổ C4 |
Tính năng |
- Dạng tinh thể rắn. |
- Có tính dẻo, nhào nặn dễ dàng. |
- Màu vàng nhạt, khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì ngả màu nâu. |
- Màu trắng đục. |
|
- Vị đắng, khó tan trong nước. |
- Vị hơi ngọt. |
|
- Va đập, cọ xát an toàn |
- Va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn. |
|
- Cháy ở 310oC; nổ ở 350oC |
- Cháy ở 190oC; nổ ở 201oC |
|
Tác dụng |
- Làm các loại lượng nổ (đúc thành bánh, có khối lượng từ 15 - 400g) - Trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ; trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá. |
- Làm lượng nổ lõm. - Dùng để phá các vật thể có hình dạng phức tạp. |
Lời giải:
- Kíp thường
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của kíp thường là: vỏ kíp; mắt ngỗng; bát kim loại; thuốc gây nổ và thuốc nổ mạnh. Kíp thường được phân ra 10 cỡ, từ cỡ số 1 đến cỡ số 10; cỡ số kíp càng lớn, thuốc càng nhiều, gây nổ càng mạnh.
+ Tính năng, tác dụng: Cảm ứng của kíp rất nhạy; nếu có va chạm, cọ xát, chấn động mạnh, vật nặng đè lên, tăng nhiệt độ hoặc chọc vào thuốc gây nổ (mắt ngỗng) đều có thể nổ. Kíp dùng gây nổ các khối thuốc nổ, dây nổ hoặc các trạm truyền nổ.
- Nụ xùy:
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của nụ xùy gồm: vỏ; gờ định vị dây cháy chậm; lỗ thoát khí; dây kim loại; bát kim loại chứa thuốc phát lửa; dây giật.
+ Tính năng, tác dụng: Nụ xùy phát lửa rất nhạy nhưng khi hút ẩm thì không phát lửa. Nụ xùy dùng để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc trực tiếp gây nổ kíp; thường sử dụng trong các tình huống chiến đấu, nhất là đêm tối, thời tiết mưa gió.
- Dây cháy chậm:
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của dây cháy chậm gồm: vỏ; lớp sợi; lõi thuốc đen và dây tim
+ Tính năng, tác dụng: Tốc độ cháy trung bình của dây cháy chậm trong không khí là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì tốc độ nhanh hơn. Dây cháy chậm dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Để bảo đảm an toàn cho người đánh thuốc nổ, cần xác định chiều dài dây cháy chậm dựa vào tính năng, ý định, cách đánh và khoảng cách.
Lời giải:
- Vật cản là những vật thể, phương tiện do con người làm ra hoặc cải tạo để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và gây thiệt hại cho đối phương.
- Vật cản tự nhiên là vật cản có sẵn trong tự nhiên như sông, suối, rừng, núi, đầm lầy, sa mạc, thác nước....
- Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ.
- Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ để tiêu diệt địch, như: vật cản nổ chống tăng (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh), vật cản nổ chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ), thuỷ lôi,...
- Vật cản không nổ là vật cản như hàng rào thép gai, hàng rào cọc, hàng rào sừng hươu, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt, ụ căn, lưới chống ngầm, lưới chống ngư lôi,...
Lời giải:
- Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương.
- Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.
Luyện tập 3 trang 47 GDQP 11: Điểm giống và khác nhau giữa vật cản nhân tạo và vũ khí tự tạo là gì?
Lời giải:
- Giống nhau:
+ Có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản;
+ Do con người tạo ra; dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công.
- Khác nhau:
+ Vật cản nhân tạo bao gồm 2 loại là: vật cản nổ (là vật cản bằng mìn, lượng nổ để tiêu diệt địch) và vật cả không nổ.
+ Vũ khí tự tạo có nhiều loại, như: dao, mã tấu, giáo, mác, lao, kiếm, dao găm; gậy tầm vông, cung, nỏ, chông; tổ ong vò vẽ; lựu đạn bằng xi măng,…
Lời giải:
(*) Bài báo cáo tham khảo
- Dân tộc Việt Nam có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước vô cùng vẻ vang. Quá trình dựng nước và giữ nước đó, dân tộc ta thường phải đương đầu với những kẻ thù mạnh hơn gấp nhiều lần. Để chiến thắng kẻ thù, ông cha ta đã sáng chế rất nhiều loại vũ khí thô sơ nhưng công hiệu rất lớn, với cách đánh độc đáo, sáng tạo đã làm cho kẻ thù phải khiếp sợ.
- Kế thừa và phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước của cha ông, trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Đảng ta đã đề ra đường lối quân sự với quan điểm cơ bản là chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.
+ Để có vũ khí đánh giặc, quân và dân ta đã tự tạo các loại vũ khí thô sơ từ nhiều nguồn: có loại tự chế, có loại được cải tiến từ phương tiện, dụng cụ sinh hoạt, sản xuất, có loại cải tiến từ vũ khí lấy được của địch để đánh địch…
+ Nguyên liệu chế tạo vũ khí thường sẵn có ở địa phương như: tre, gỗ, đá, ong bò vẽ, lá độc…và dây thép, đạn lép thu lượm được của địch. Bằng vũ khí thô sơ, tự tạo, quân và dân ta đã khéo léo lừa địch, sáng tạo ra nhiều cách đánh có hiệu quả cao, góp phần tiêu hao nhiều sinh lực địch, phá hủy, phá hỏng nhiều phương tiện chiến tranh của quân địch.
- Trước nhu cầu bức thiết của cuộc chiến tranh nhân dân, quân và dân ta đã sáng tạo hàng trăm, hàng nghìn kiểu, loại vũ khí thô sơ. Từ loại đơn giản giản nhất như bẫy chông tre đến các loại mìn có cơ cấu điều khiển bằng điện tử. Kẻ địch chưa tìm được cách khống chế được loại vũ khí này, thì đã có ngay loại vũ khí khác ra đời, mức độ sát thương, sức công phá còn mạnh hơn các loại vũ khí trước.
- Chưa có một tài liệu nào thống kê hết được số lượng, kiểu loại, kích cỡ và chất liệu làm nên các loại vũ khí thô sơ, tự tạo của Việt Nam sử dụng trong chiến tranh chống đế quốc xâm lược. Chỉ riêng chông đã có trên 33 loại; súng “ngựa trời” có đến 40 kiểu; mìn, lựu đạn, thủy lôi có đến hàng trăm kiểu loại… Kết quả thống kê hiện có trong các tài liệu của Việt Nam chỉ là tương đối. Nhu cầu vũ khí của chiến trường đòi hỏi quân và dân ta trên khắp cả nước dấy lên phong trào thu nhặt phế liệu, bom mìn và sản xuất vũ khí. Mọi làng sản xuất chông, mọi huyện sản xuất lựu đạn, mìn; từng thôn ấp, xã, huyện của Việt Nam sản xuất vũ khí. Điều đó cho thấy số lượng và sự đa dạng, muôn màu, muôn vẻ của cá loại vũ khí thô sơ, tự tạo của Việt Nam.
- Khi có giặc ngoại xâm, mọi người Việt Nam không phân biệt già trẻ, gái trai, ai ai cũng có thể làm được vũ khí và sử dụng vũ khí đó để đánh địch. Đàn ông trai tráng rèn búa, rèn dao, làm mìn, lựu đạn, làm trận địa đánh địch; người già, phụ nữ, trẻ em, vót chông, cắm chông, nhồi đạn…
- Các vũ khí được sản xuất to, nhỏ, nặng, nhẹ phù hợp với tầm vóc, lứa tuổi của người Việt Nam, các loại vũ khí này được sử dụng linh hoạt, lợi dụng điều kiện bất lợi của khí hậu, địa hình mỗi miền, mỗi vùng, đánh địch theo cách đánh sở trường của mỗi người, mỗi địa phương. Vì thế các loại vũ khí thô sơ, tự tạo không có cái nào giống cái nào, không đồng nhất về kích thước và trọng lượng.
Tổ ong bò vẽ, loại vũ khí tự chế cực độc của nhân dân ta khiến địch phải khiếp sợ
- Vũ khí thô sơ được làm bằng những vật liệu tại chỗ, vật liệu dân dụng, vật liệu quân dụng thu được của địch.
+ Vật liệu tại chỗ có ở các địa phương như: tre, gỗ, đồng, chì, gang, sắt, phế liệu, chai, lọ, ong, rắn…
+ Vật liệu quân dụng thu của địch gồm: bom, đạn lép, vũ khí hỏng, phế liệu thu từ xác máy bay, xe bọc thép, những con tàu bị quân và dân ta bắn cháy, bắn hỏng ở các địa phương.
+ Vật liệu từ trên cung cấp có kíp nổ, dây cháy chậm…
=> Từ những vật liệu đó, mỗi người, mỗi địa phương lại sản xuất ra loại vũ khí thô sơ, tự tạo, chúng có thể giống nhau về nguyên lý, cấu tạo nhưng khác nhau về chất liệu và hình dạng. Chông có nơi làm bằng đế gỗ - mũi sắt, có nơi làm bằng đế xi măng – mũi sắt, có nơi đế làm bằng ống tre – mũi tre vót nhọn. Mọi thứ đồ dùng sinh hoạt hàng ngày được nhân dân chế thành mìn
Các loại vũ khí tự chế (dao, mác, lao…).
- Các loại vũ khí thô sơ, tự tạo, ngày càng được cải tiến, nâng cao chất lượng, có hiệu quả, có sức công phá lớn, phù hợp với nhiệm vụ tác chiến ngày càng phát triển cao tại mỗi đơn vị, mỗi địa phương và luôn làm cho kẻ địch bất ngờ. Đó là những bằng chứng sinh động về tinh thần và trí tuệ, sức mạnh của chiến tranh nhân dân.
- Để có được vũ khí thô sơ, tự tạo phong phú và độc đáo, quân và dân ta đã phải anh dũng hi sinh, lao động quên mình và phát huy cao độ sức sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường. Trong hoàn cảnh kháng chiến, trước nhu cầu trang bị đủ vũ khí cho toàn dân đánh giặc, chúng ta chế tạo vũ khí bằng các công cụ thô sơ, phổ thông, đó là những dụng cụ sử dụng trong sinh hoạt như dao, kìm, búa, cưa, đục, nồi hai đáy nấu thuốc, khuôn máy ép thuốc nổ… Các loại vũ khí thô sơ, tự tạo theo cách gọi của ta là vũ khí địa phương, được chế tạo theo kinh nghiệm thủ công, đặc điểm của công nghệ này là vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa sáng tạo để luôn có vũ khí thích hợp với cách đánh ở từng chiến trường.
- Nguồn nguyên liệu không nhiều, không đúng chủng loại, công cụ chế tạo không chuyên dụng, nên việc sản xuất vũ khí của ta luôn được các xưởng nghiên cứu thay đổi phương pháp sản xuất cho phù hợp với nguyên liệu tự kiếm, tự chế. Quy trình chế tạo vũ khí không giống nhau nên các loại vũ khí thô sơ, tự tạo do Việt Nam sản xuất rất phong phú, đa dạng về chất liệu, kích thước, hình dạng, tính năng sử dụng cũng như đặc điểm kỹ thuật.
- Các loại vũ khí thô sơ, tự tạo của Việt Nam trong chiến tranh giải phóng dân tộc phát triển có sự kế thừa kinh nghiệm của cha ông, được phát triển nâng tầm cao hơn về kỹ thuật, mang đặc trưng riêng của mỗi vùng miền, được sử dụng với nghệ thuật tác chiến của chiến tranh nhân dân Việt Nam đem lại hiệu suất chiến đấu cao.
- Các loại vũ khí do Việt Nam sản xuất mặc dù còn nhiều hạn chế về kỹ thuật nhưng đã phát huy tác dụng, có hiệu quả thiết thực, góp phần cùng toàn dân, toàn quân đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi. Chiến thắng của quân và dân ta trong Tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, đưa giang sơn thu về một mối. Vũ khí thô sơ, tự tạo không chỉ là sản phẩm của ý chí tự cường, trí thông minh, óc sáng tạo của quân và dân ta, mà còn phản ánh một cách sâu sắc đường lối, nghệ thuật quân sự của Việt Nam.
Lý thuyết GDQP 11 Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
I. Súng bộ binh
1. Giới thiệu một số loại súng bộ binh
a) Khái niệm
- Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.
b) Một số loại súng bộ binh
- Súng trường CKC:
+ Là loại súng nòng dài, bán tự động, chỉ bắn được phát một.
+ Súng được trang bị cho từng người, dùng hỏa lực để tiêu diệt địch, có thể dùng lê, báng súng để đánh gần.
- Súng tiểu liên AK:
+ Là loại súng nòng dài, tự động và bán tự động, bắn được liên thanh và phát một.
+ Súng được trang bị cho từng người, dùng hỏa lực để tiêu diệt địch; có thể dùng lê, báng súng để đánh gần.
+ Súng tiểu liên AK cải tiến có 2 loại: AKM (có thêm bộ phận giảm nảy ở đầu nòng súng và có lẫy giảm tốc); AKMS (có báng gấp bằng sắt).
2. Tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK
a) Tính năng
- Sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất và đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước sản xuất; sử dụng được các loại đầu đạn: đầu đạn thường (có lõi thép), đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn.
- Tầm bắn ghi trên thước ngắm:
+ Thước ngắm ghi từ số 1 đến số 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m trên thực địa.
+ Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hỏa lực tập trung bắn mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù: 500 m.
+ Tầm bắn thẳng với mục tiêu người nằm: 350m; với mục tiêu người chạy: 525m.
- Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 710 m/s.
- Tốc độ bắn: 40 phát phút khi bắn phát một, 100 phát phút khi bắn liên thanh.
- Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn, khối lượng súng tăng 0,5 kg.
b) Cấu tạo
- Súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: nòng súng; bộ phận ngắm (gồm đầu ngắm và thước ngắm); hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng, bệ khóa nòng và thoi đẩy, khóa nòng; bộ phận cò; bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay; báng súng và tay cầm; hộp tiếp đạn; lê.
- Ngoài các bộ phận chính, súng tiểu liên AK còn có phụ tùng (ống đựng, cái vặn vít, chổi lông, tống chốt,...), thông nòng, dây súng.
c) Nguyên lí hoạt động
- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ. Thả tay kéo bệ khóa nòng, lò xo đẩy về giãn ra đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng về phía trước, đưa viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.
- Bóp cò, búa đập vào đuôi kim hỏa, kim hỏa chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng chảy sinh ra khi thuốc có áp suất lớn đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng.
- Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng lùi, đồng thời hất vỏ đạn ra ngoài.
- Khi bệ khóa nòng và khóa nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn.
Chú ý:
- Các hoạt động trên được lặp lại cho đến khi hết đạn.
- Nếu cần định cách bắn ở vị trí bắn phát một thì khi bóp cò chỉ một viên đạn nổ. Muốn bắn phát tiếp theo phải thả tay cò ra rồi lại bóp cò.
3. Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK
a) Quy tắc tháo, lắp
- Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng.
- Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp. Trước khi tháo súng phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện cần thiết (bàn, bạt, chiếu, ni lông,...) để tháo, lắp và đặt các bộ phận.
- Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng.
- Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng, làm đúng thứ tự động tác; nếu vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập, bẩy làm hỏng súng.
b) Thứ tự động tác tháo súng
- Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn và kiểm tra, khám súng
+ Tay trái nắm ốp lót tay, giữ súng dựng đứng trên bản (bạt, chiếu, ni lông,...), đầu nòng súng hướng lên trên, mặt súng quay sang trái. Tay phải nắm hộp tiếp đạn, ngón cái bóp vào lẫy giữ hộp tiếp đạn (hình 6.6a), đẩy hộp tiếp đạn lên, tháo ra và đặt lên bàn.
+ Tay phải nắm tay kéo bệ khóa nòng, hơi kéo bệ khóa nòng về sau mắt quan sát buồng đạn (nếu có đạn phải lấy ra), sau đó kéo bệ khóa nòng xuống dưới hết cỡ (hình 6.6b) thả tay kéo bệ khóa nòng. Không bóp cò và không đóng khoá an toàn.
- Bước 2: Tháo ống đựng phụ tùng
+ Tay trái giữ súng như cũ, nâng súng lên khỏi mặt bàn (để súng cách mặt bàn từ 15 đến 20 cm). Ngón trỏ tay phải ấn vào nắp của ổ chứa ống đựng phụ tùng ở để súng rồi thả ra, lò xo đẩy ống đựng phụ tùng ra ngoài, tay phải cầm lấy ống đựng phụ tùng.
+ Đặt súng xuống bàn, nòng súng hướng về phía trước, kết hợp hai tay mở nắp ống đựng phụ tùng, lấy các phụ tùng ra và đặt lên bàn theo thứ tự.
- Bước 3: Tháo thông nòng
+ Tay trái giữ súng như khi tháo hộp tiếp đạn. Tay phải kéo thông nòng sang phải rồi rút lên và lấy ra.
+ Chú ý: Khi kéo, nếu thông nòng bị chặt thì dùng tống chốt cắm vào lỗ ngang ở đuôi lễ ra một góc 45°, sau khi rút thông nòng để rút lên. Nếu súng có lê thì tay phải mở lê ra một góc 45°, sau khi rút thông nòng ra thì gập lê lại.
- Bước 4: Tháo nắp hộp khóa nòng
+ Đặt súng lên bàn, nòng súng hướng về phía trước, mặt súng quay lên trên.
+ Tay trái nắm cổ báng súng, ngón cái ấn vào mấu giữ nắp hộp khóa nòng cho mẫu thụt vào trong, tay phải nắm nắp hộp khóa nòng, nhấc ra khỏi súng.
- Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về
+ Tay trái giữ súng như khi tháo nắp hộp khóa nòng.
+ Tay phải cầm đuôi cốt lò xo bộ phận đẩy về, đẩy về trước cho chân đuôi cốt lò xo rời khỏi rãnh dọc hộp khóa nòng rồi nâng lên, tháo bộ phận đẩy về ra.
- Bước 6: Tháo bệ khóa nòng, khóa nòng
+ Tay trái giữ súng như khi tháo bộ phận đẩy về. Tay phải nắm choàng lên bệ khóa nòng (hình 6.1la), kéo bệ khóa nòng và khóa nòng về sau hết cỡ, rồi nhấc lên, tháo ra khỏi hộp khóa nòng, đặt súng xuống.
+ Tay trái cầm ngửa bệ khóa nóng, tay phải xoay khóa nòng sang trái về phía sau (hình 6.11b), để mấu đóng mở của khóa nòng rời khỏi rãnh lượn của bệ khóa nòng, rồi tháo khóa nòng ra khỏi bệ khóa nòng.
- Bước 7: Tháo ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên
+ Tay trái nắm ốp lót tay dưới, mặt súng quay lên trên.
+ Tay phải dùng ngón trỏ hoặc ống đựng phụ tùng xoay lẫy giữ ống dẫn thoi đẩy lên phía trên một góc 45° (hình 6.12a), lấy ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên ra khỏi súng (hình 6.12b).
Chú ý: Khi tháo súng, các bộ phận thảo ra được đặt theo thứ tự từ phải qua trái (hình 6.13).
c) Thứ tự động tác lắp súng
Thứ tự động tác lắp súng thực hiện ngược lại động tác tháo súng, bộ phận nào tháo ra sau thì lắp vào trước.
- Bước 1: Lắp ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên: Tay trái nắm hộp khóa nòng giữ súng như khi tháo, tay phải cầm ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên, lắp đầu ống dẫn thoi đẩy khớp vào khuyết ở khâu truyền khí thuốc, ấn ốp lót tay trên xuống, rồi ấn lẫy giữ ống dẫn thoi đẩy xuống hết mức.
- Bước 2: Lắp bệ khóa nòng, khóa nòng
+ Lắp khóa nòng vào bệ khóa nòng: Tay trái cầm ngửa bệ khóa nòng, tay phải lắp đuôi khóa nòng vào ổ chứa rồi xoay khóa nòng tử sau sang phải về phía trước.
+ Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng vào súng: Chuyển bệ khóa nòng và khóa nòng sang tay phải. Tay phải cầm ngửa bệ khóa nòng, ngón cái tì vào tại trái khóa nòng để khóa nòng ở vị trí phía trước hết cỡ, lật úp bệ khóa nòng. Tay trái ngửa nắm cổ báng súng, tay phải đưa đầu thoi đẩy vào lỗ chứa thoi đẩy, đặt bệ nòng súng vào sát phía sau hộp khóa nòng, ấn bệ khóa nòng xuống cho hai rãnh trượt ở bệ khóa nòng khớp vào hai gờ ở hộp khóa nòng, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng về trước hết cỡ.
- Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về
+ Tay trái giữ súng như khi tháo.
+ Tay phải cầm đuôi cốt lò xo đẩy về, lắp đầu bộ phận đẩy về vào lỗ chứa ở bệ khóa nòng, ấn về trước, lựa sao cho đuôi cốt lò xo đẩy về khớp vào rãnh dọc ở hộp khóa nòng.
- Bước 4: Lắp nắp hộp khóa nòng, kiểm tra chuyển động của súng
+ Lắp nắp hộp khóa nòng: Tay trái giữ súng như khi tháo. Tay phải cầm nắp hộp khóa nòng lựa cho đầu nắp hộp khóa nòng lọt vào khuyết giữ ở sau bệ thước ngắm, lòng bàn tay phải ấn nắp hộp khóa nòng xuống để mấu giữ nắp hộp khóa nòng lọt vào lỗ chứa ở đuôi nắp hộp khóa nòng.
+ Kiểm tra chuyển động của súng: Tay trái nắm ốp lót tay trên, nòng súng hướng lên trên. Tay phải cầm tay kéo bệ khóa nòng kéo về sau hết cỡ rồi thả ra, làm 2 - 3 lần, nếu thấy bệ khóa nòng và khóa nòng chuyển động bình thường sau đó bóp cò, nghe búa đập mạnh vào bệ khóa nòng là được; gạt cần định cách bắn và khóa an toàn về vị trí an toàn.
Bước 5: Lắp thông nòng: Tay trái nắm ốp lót tay giữ súng như khi tháo, tay phải cầm đuôi thông nòng, lắp đầu thông nòng vào lỗ chứa dưới khâu truyền khí thuốc và khâu giữ ốp lót tay dưới, cầm đuôi thông nòng kéo sang phải và ấn xuống hết cỡ.
- Bước 6: Lắp ống đựng phụ tùng
+ Tay trái cầm ống đựng phụ tùng, tay phải lắp các phụ tùng vào ống đựng và đóng nắp lại.
+ Tay trái giữ súng như khi tháo, nâng súng lên khỏi mặt bàn (để súng cách mặt bản từ 15 đến 20 cm). Tay phải cầm ống đựng phụ tùng (nắp ống hướng vào lòng bàn tay) lắp vào ổ chứa, dùng ngón trỏ ấn ống vào hết cỡ, rút ngón tay ra (nắp giữ ống đựng phụ tùng sẽ tự động đóng lại).
- Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn
+ Tay trái giữ súng như khi tháo.
+ Tay phải cầm hộp tiếp đạn, lựa cho mấu trước của hộp tiếp đạn khớp vào khuyết chứa ở hộp khóa nòng, ấn cho mẫu sau của hộp tiếp đạn khớp vào lẫy giữ ở trước vành cò.
II. Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
1. Thuốc nổ
a) Khái niệm
- Thuốc nổ là chế phẩm của chất nổ mà khi chịu tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ.
b) Một số thuốc nổ
- Thuốc nổ trinitrotoluel (TNT):
+ Tính năng: Có dạng tinh thể rắn, màu vàng nhạt, khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì ngả màu nâu, vị đắng, khó tan trong nước, khói độc, va đập, cọ xát an toàn; đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy, nóng chảy ở 81 °C, chảy ở 310 °C, nổ ở 350 °C; cháy trong không khí không nổ, cháy trong buồng kín có thể nổ; ít hút ẩm, dễ hoà tan trong benzen, axeton, ete, rượu etylic và các axit đậm đặc. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên.
+ Tác dụng: Để làm các loại lượng nổ (đúc thành bánh có khối lượng từ 15 - 400 g); trộn với thuốc nổ mạnh làm dãy nổ, trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá; được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quân sự, kinh tế.
- Thuốc nổ C4:
+ Tính năng: Có tính dẻo, nhào nặn dễ dàng, màu trắng đục, vị hơi ngọt; va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn thuốc nổ TNT, đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy; cháy ở 190 °C, khi cháy ở 201 °C thì nổ; sử dụng trong điều kiện nhiệt độ từ -30 °C đến 50 °C; nhiệt độ thấp hơn thì độ dẻo giảm, nhiệt độ trên 25 °C thì mềm lại, nhưng độ dính giảm nên khi gói buộc phải có vỏ bọc; không hút ẩm, không tan trong nước, không tác dụng với kim loại. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên.
+ Tác dụng: Dùng để phả các vật thể có hình dạng phức tạp, làm lượng nổ lõm.
c) Một số đồ dùng gây nổ
- Kíp thường
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của kíp thường là: vỏ kíp; mắt ngỗng; bát kim loại; thuốc gây nổ và thuốc nổ mạnh. Kíp thường được phân ra 10 cỡ, từ cỡ số 1 đến cỡ số 10; cỡ số kíp càng lớn, thuốc càng nhiều, gây nổ càng mạnh.
+ Tính năng, tác dụng: Cảm ứng của kíp rất nhạy; nếu có va chạm, cọ xát, chấn động mạnh, vật nặng đè lên, tăng nhiệt độ hoặc chọc vào thuốc gây nổ (mắt ngỗng) đều có thể nổ. Kíp dùng gây nổ các khối thuốc nổ, dây nổ hoặc các trạm truyền nổ.
- Nụ xùy:
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của nụ xùy gồm: vỏ; gờ định vị dây cháy chậm; lỗ thoát khí; dây kim loại; bát kim loại chứa thuốc phát lửa; dây giật.
+ Tính năng, tác dụng: Nụ xùy phát lửa rất nhạy nhưng khi hút ẩm thì không phát lửa. Nụ xùy dùng để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc trực tiếp gây nổ kíp; thường sử dụng trong các tình huống chiến đấu, nhất là đêm tối, thời tiết mưa gió.
- Dây cháy chậm:
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của dây cháy chậm gồm: vỏ; lớp sợi; lõi thuốc đen và dây tim
+ Tính năng, tác dụng: Tốc độ cháy trung bình của dây cháy chậm trong không khí là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì tốc độ nhanh hơn. Dây cháy chậm dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Để bảo đảm an toàn cho người đánh thuốc nổ, cần xác định chiều dài dây cháy chậm dựa vào tính năng, ý định, cách đánh và khoảng cách.
2. Vật cản
- Vật cản là những vật thể, phương tiện do con người làm ra hoặc cải tạo để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và gây thiệt hại cho đối phương.
- Có hai loại vật cản là vật cản tự nhiên và vật cản nhân tạo.
+ Vật cản tự nhiên là vật cản có sẵn trong tự nhiên như sông, suối, rừng, núi, đầm lầy, sa mạc, thác nước....
+ Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ.
▪ Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ để tiêu diệt địch, như: vật cản nổ chống tăng (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh), vật cản nổ chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ), thuỷ lôi,...
▪ Vật cản không nổ là vật cản như hàng rào thép gai, hàng rào cọc, hàng rào sừng hươu, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt, ụ cản, lưới chống ngầm, lưới chống ngư lôi,...
3. Vũ khí tự tạo
- Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương.
- Vũ khí tự tạo có nhiều loại như: dao, mã tấu, giáo, mác, lao, kiếm, dao găm, gậy tầm vông, cung, nỏ, chông; tổ ong vò vẽ; lựu đạn vỏ bằng xi măng;...
- Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.
Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục quốc phòng lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
Bài 7: Pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật
Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Cánh diều (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 11 - Cánh diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 - Cánh diều
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Cánh diều
- Soạn văn 11 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 11 - Cánh diều
- Giải sbt Toán 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – ilearn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sgk Vật lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 11 - Cánh diều
- Giải sbt Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải sbt Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 11 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Địa lí 11 - Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sbt Công nghệ 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sbt Tin học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Cánh diều