Giải Địa lí 9 trang 211 Chân trời sáng tạo

Với giải bài tập Địa lí 9 trang 211 trong Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 9 trang 211.

1 73 05/05/2024


Giải Địa lí 9 trang 211

Câu hỏi mở đầu trang 211 Địa Lí 9: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nông nghiệp trù phú, nơi sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản và trồng cây ăn quả nhiệt đới lớn nhất của nước ta. Vùng có những thế mạnh và hạn chế gì về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên? Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò như thế nào?

Trả lời:

- Thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Thế mạnh: địa hình đồng bằng, đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn; khí hậu cận xích đạo gió mùa phân hóa mùa mưa - khô rõ rệt; hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt; tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng sinh học cao, rừng ngập mặn, rừng tràm, bãi cá, tôm; vùng biển rộng, nhiều đảo và quần đảo, bãi tắm, nhiều mỏ dầu, khí tự nhiên lớn, nguồn lợi hải sản phong phú; khoáng sản đá vôi xi măng, than bùn, dầu mỏ, khí tự nhiên,…

+ Hạn chế: mùa khô kéo dài, tác động của biến đổi khí hậu.

- Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: trung tâm dịch vụ du lịch của cả nước, cầu nối hội nhập kinh tế khu vực, giữ vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, dẫn đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp, thủy sản; là đầu tàu trong việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn; vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ nông nghiệp cho cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Câu hỏi trang 211 Địa Lí 9: Dựa vào hình 21.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa vào hình 21.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Trả lời:

- Gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Diện tích tự nhiên hơn 40,9 nghìn km2, chiếm 12,3% diện tích cả nước (2021).

- Có vùng biển rộng lớn, phía tây là Vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông với các đảo, quần đảo như đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, hòn Khoai, hòn Đá Lẻ,… có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở phía tây nam của nước ta, tiếp giáp vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia, tạo thuận lợi trong việc kết nối phát triển với các vùng khác và giao thương quốc tế.

2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi trang 211 Địa Lí 9: Dựa vào hình 21.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa vào hình 21.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên

Trả lời:

- Thế mạnh:

+ Địa hình, đất: địa hình đồng bằng, độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 2 - 4 m, thuận lợi quy hoạch các khu vực cư trú và sản xuất. Đất là tài nguyên quan trọng với 3 loại đất chính là đất phù sa sông (1,2 triệu ha), đất phèn (1,6 triệu ha), đất mặn (750 nghìn ha). Tạo thuận lợi hình thành vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả.

+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm cao và ổn định, từ 25 - 27°C, lượng mưa trung bình hàng năm lớn, từ 1300 - 2000 mm. Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

+ Sông ngòi: nằm ở hạ lưu sông Mê Công, hai nhánh sông chính là sông Tiền, sông Hậu và nhiều sông khác như Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây,… hệ thống kênh rạch chằng chịt, có ý nghĩa thủy lợi, cung cấp nguồn lợi thủy sản và diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản. Tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy và du lịch.

+ Sinh vật: tài nguyên sinh vật phong phú, tính đa dạng sinh học cao với rừng ngập mặn ven biển; rừng tràm ở Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười. Có nhiều bãi cá, tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

+ Biển, đảo: có vùng biển rộng, nhiều đảo và quần đảo với một số bãi tắm, nhiều mỏ dầu, khí tự nhiên trữ lượng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú, bờ biển có một số nơi thuận lợi xây dựng các cảng biển.

+ Khoáng sản: chủ yếu là đá vôi xi măng ở Kiên Giang, than bùn ở khu vực U Minh, Tứ giác Long Xuyên, dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa,…

- Hạn chế: mùa khô kéo dài cùng với tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô, làm gia tăng xâm nhập mặn ở các vùng cửa sông, ven biển lấn sâu vào trong đất liền.

Xem thêm các bài giải sách giáo khoa Địa lí 9 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Địa lí 9 trang 211

Giải Địa lí 9 trang 213

Giải Địa lí 9 trang 214

Giải Địa lí 9 trang 216

Giải Địa lí 9 trang 217

Giải Địa lí 9 trang 218

1 73 05/05/2024